Thứ Hai, 21 tháng 3, 2011

Nhất tôn nhất phái nhất chi nhất nhánh


ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ TỨ THẾ TỔ KHẢO

(ĐỜI THỨ TƯ)

NHẤT TÔN – NHẤT PHÁI

Khảo: NGUYỄN VĂN THÀNH
(Kỵ:  ______ Âm lịch)

Tỷ:  __________
(Kỵ:  ______ Âm lịch)

Mộ táng: Tại Nghĩa trang xã Điện Nam,
Điện Bàn, Quảng Nam

Sanh hạ:

               1/  Bà Nguyễn Thị Hiếu
                   (Bà Hiếu sanh được 2 người con, đó là ngoại tôn:
                          Nguyễn Văn Đông và Nguyễn Văn Hoan) 

THÂN THẾ & SỰ NGHIỆP

Đức Tổ khảo Nguyễn Văn Thành (còn gọi là Hành), Ngài là con trai cả của Đệ Tam Thế tổ khảo Nguyễn Văn Để, cháu gọi Đệ Nhị Thế tổ khảo Nguyễn Văn Đức là ông nội (Hiển Tổ khảo), gọi Đức Thủy tổ Nguyễn Văn Phú là ông cố (Tằng Tổ khảo).
Khi Đức Thủy tổ cùng ông nội (Đệ Nhị Thế tổ khảo Nguyễn Văn Đức) và ông nội bác (Đệ Nhị Thế tổ khảo Nguyễn Văn Công) mất, Ngài  theo cha, mẹ dời nhà về hạ du sông Thu Bồn khai khẩn đất canh tác, góp sức cùng các dòng tộc khác lập nên làng Phú Triêm trù phú cho đến ngày nay.
Ngài là bậc tiền hiền làng Phú Triêm. Lúc Ngài mất được con, cháu an táng tại Tân Phú, Phú Triêm.
Năm 1977, mộ của Ngài được dời ra cải táng tại Nghĩa trang xã Điện Nam,  huyện Điện Bàn, Quảng Nam, giao phần đất mộ lại cho chính quyền cải tạo làm  đất sản xuất. 
                            ____________________________
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ TỨ THẾ TỔ KHẢO

(ĐỜI THỨ TƯ)

NHẤT TÔN – NHẤT PHÁI

Khảo: NGUYỄN VĂN BÌNH
(Kỵ:  ______ Âm lịch)

Tỷ:  __________
(Kỵ:  ______ Âm lịch)

Mộ táng: Tại Nghĩa trang xã Điện Nam,
Điện Bàn, Quảng Nam

Sanh hạ:

1/ Đệ Ngũ Thế tổ khảo NGUYỄN VĂN LÀNH  
2/ Bà Nguyễn Thị Thiện 

THÂN THẾ & SỰ NGHIỆP

Đức Tổ khảo Nguyễn Văn Bình là con trai thứ nhì của Đệ Tam Thế tổ khảo Nguyễn Văn Để. Ngài sinh ra ở Mông Lãnh (Quế Xuân 1, Quế Sơn, Quảng Nam), là cháu gọi Đức Thủy tổ bằng Tằng Tổ khảo (ông cố), gọi Đệ Nhị Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Đức là Hiển Tổ khảo (ông nội).
Đến khi Đức Thủy tổ cùng ông nội (Đệ Nhị Thế tổ khảo Nguyễn Văn Đức), ông nội bác (Đệ Nhị Thế tổ khảo Nguyễn Văn Công) mất, Ngài  theo cha, mẹ dời nhà về hạ du sông Thu Bồn khai khẩn đất canh tác, góp sức cùng các dòng tộc khác lập nên làng Phú Triêm trù phú cho đến ngày nay. Ngài cũng là bậc tiền hiền làng Phú Triêm. Lúc  mất, Ngài  được an táng tại Tân Phú, Phú Triêm.
Ngài là bậc tiền hiền làng Phú Triêm
Năm 1977, chính quyền địa phương buộc phải di dời phần  mộ để lấy đất sản xuất, cháu, chắt đã dời  mộ của Ngài ra cải táng tại Nghĩa trang xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, Quảng Nam.
                               ______________________
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ TỨ THẾ TỔ KHẢO

(ĐỜI THỨ TƯ)

NHẤT TÔN – NHẤT PHÁI

Khảo: NGUYỄN VĂN THOẠI (THỌI)
(Kỵ:  ______ Âm lịch)

Tỷ:  __________
(Kỵ:  ______ Âm lịch)

Mộ táng: Tại Nghĩa trang xã Điện Nam,
Điện Bàn, Quảng Nam

Sanh hạ:

1/  Bà Nguyễn Thị Chút
(Bà Chút lấy chồng họ Lương sanh được 3 người con,
đó là ngoại tôn: Lương Văn Thạnh, Lương Văn Soạn và
Lương Văn Nghĩa)


THÂN THẾ & SỰ NGHIỆP

Đức Tổ khảo Nguyễn Văn Thoại (còn gọi là Thọi), là con thứ 3 của Đệ Tam Thế tổ khảo Nguyễn Văn Để. Ngài sinh ra ở Mông Lãnh (Quế Xuân 1, Quế Sơn, Quảng Nam), là cháu gọi Đức Thủy tổ bằng Tằng Tổ khảo (ông cố), gọi Đệ Nhị Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Đức là Hiển Tổ khảo (ông nội). Khi Đức Thủy tổ và ông nội (Đệ Nhị Thế tổ khảo Nguyễn Văn Đức), ông nội bác (Đệ Nhị Thế tổ khảo Nguyễn Văn Công) mất, Ngài  theo cha, mẹ dời nhà về hạ du sông Thu Bồn khai khẩn đất canh tác, góp sức cùng các dòng tộc khác lập nên làng Phú Triêm trù phú cho đến ngày nay. Ngài cũng là bậc tiền hiền làng Phú Triêm. Lúc Ngài mất được an táng tại Tân Phú, Phú Triêm.
Năm 1977, phần mộ của Ngài được dời ra cải táng tại Nghĩa trang xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, Quảng Nam.  
                         _____________________________
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ NGŨ THẾ TỔ KHẢO

(ĐỜI THỨ NĂM)

NHẤT TÔN – NHẤT PHÁI –NHẤT CHI

Khảo: NGUYỄN VĂN LÀNH
(Kỵ:  ______ Âm lịch)

Tỷ:  NGUYỄN THỊ  _____
(Kỵ:  ______ Âm lịch)

Mộ táng: Tại Nghĩa trang xã Điện Nam,
Điện Bàn, Quảng Nam

Sanh hạ:

1/  Đệ Lục Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN BIỂU
2/  Đệ Lục Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN NHIỀU
3/  Đệ Lục Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN NHỨT
4/  Đệ Lục Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN HÚY
5/  Bà Nguyễn Thị Khiêu
6/  Bà Nguyễn Thị Vô Danh
7/  Bà Nguyễn Thị Vô Danh


THÂN THẾ & SỰ NGHIỆP

Đức Tổ khảo Nguyễn Văn Lành sinh ra tại làng Phú Triêm (Nay là xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, Quảng Nam). Ngài là con cả của Đệ Tứ Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Bình.
Ngài là hậu duệ của Đức Thủy tổ Nguyễn Văn Phú, cháu gọi Đức Thủy tổ  là Cao Tổ khảo (ông Tổ); gọi Đệ Nhị Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Đức là Tằng Tổ khảo (ông Cố); gọi Đệ Tam Thế tổ khảo Nguyễn Văn Để là Hiển Tổ khảo (ông nội).
Lớn lên, Ngài được cha, mẹ cưới vợ, sinh con, làm ăn sinh sống tại làng Phú Triêm – miền đất màu mỡ vùng hạ du sông Thu Bồn, cho đến lúc mất được con, cháu  an táng tại đây
Năm 1977, chính quyền xã Điện Phương lúc bấy giờ buộc phải di dời mồ mả để lấy đất sản xuất, phần mộ của Ngài được cháu, chắt dời ra cải táng tại Nghĩa trang xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, Quảng Nam.         
Đức Tổ khảo Nguyễn Văn Lành là vị Tổ Nhất tôn – Nhất phái –Nhất chi

Ghi chú:

Trong các quyển Phổ hệ được các thế hệ dòng tộc Nguyễn Văn – Phú Triêm chúng ta lưu giữ lại từ các vị Tổ đời thứ 3 cho đến nay, xác định 3 người con của Đệ Ngũ Thế tổ khảo Nguyễn Văn Lành – Đời thứ 5 (gồm các Đệ Lục Thế khảo: Nguyễn Văn Biểu, Nguyễn Văn Nhiều và Nguyễn Văn Húy), đã mất từ lúc nhỏ, hoặc mất khi chưa lập gia đình, nên chưa có con, cháu nối dõi.
Còn lại Đệ Lục Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Nhứt sinh con, cháu phát triển thịnh đạt nối dõi tông đường cho đến đời thứ 13, đời thứ 14, to lớn như ngày hôm nay.
Như vậy, Đệ Ngũ Thế tổ khảo Nguyễn Văn Lành là vị Tổ phái nhất (Nhất tôn – Nhất phái – Nhất chi). Còn Đệ Lục Thế tổ khảo Nguyễn Văn Nhứt là vị Tổ Chi nhất (Nhất tôn – Nhất phái – Nhất chi – Nhất nhánh). Những người con trai của Đệ Lục Thế tổ khảo Nguyễn Văn Nhứt có con nối dõi, sinh con đẻ cháu phát triển dòng tộc lớn mạnh thì lần lượt theo thứ bậc sẽ là những vị tổ Diệp nhất - nhì…


(((OOO)))
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ LỤC THẾ TỔ KHẢO

(ĐỜI THỨ SÁU)

NHẤT TÔN – NHẤT PHÁI – NHẤT CHI – NHẤT NHÁNH

Khảo: NGUYỄN VĂN NHỨT
(Kỵ:  Ngày 17-10 Âm lịch)

Tỷ:  LÊ THỊ HOA
(Kỵ:  Ngày 15-05 Âm lịch)

Mộ táng: Tại Nghĩa trang xã Điện Nam,
     Điện Bàn, Quảng Nam

Sanh hạ:

               1/  Đệ Thất Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN SẮC
               2/  Đệ Thất Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN NGÔ
               3/  Đệ Thất Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN BẾP
               4/  Đệ Thất Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN THỰC
               5/  Đệ Thất Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN BÍCH
               6/  Đệ Thất Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN GIA
               7/  Đệ Thất Thế Tổ khảo NGUYỄN VĂN PHÙNG
               8/    Nguyễn Vô Danh
               9/    Bà Nguyễn Thị Nghiêu
               10/  Bà Nguyễn Thị Tá

* Ghi chú:  Trong quyển Phổ hệ do anh Nguyễn Ngọc Anh biên soạn lại, ghi vợ Đệ Ngũ Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Nhứt là bà Lê Thị Ba, không ghi ngày kỵ của hai vợ chồng. Phần sinh hạ, không ghi tên Đệ Thất Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Bếp, Nguyễn Vô Danh; nhưng phần con gái lại có Bà Nguyễn Thị Nghỉ và Bà Nguyễn Thị Nhỏ. Trên đây, ghi theo kê khai của Nhất Tôn – Nhất Phái do Ông Nguyễn Văn Ban (Đời thứ 10) chịu trách nhiệm kê khai
THÂN THẾ & SỰ NGHIỆP


     Đức Tổ khảo Nguyễn Văn Nhứt sinh ra tại làng Phú Triêm (Nay là xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, Quảng Nam); con trai thứ ba của Đệ Ngũ  Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Lành.

     Ngài là hậu duệ của Đức Thủy tổ Nguyễn Văn Phú; cháu gọi Đệ Nhị Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Đức là Cao Tổ khảo (ông Tổ); gọi Đệ Tam Thế tổ khảo Nguyễn Văn Để là Tằng Tổ khảo (ông Cố); gọi Đệ Tứ Thế tổ khảo Nguyễn Văn Bình là Hiển Tổ khảo (ông nội).                                                                                                

    Lớn lên, Ngài được cha, mẹ cưới vợ, sinh con, làm ăn sinh sống tại làng Phú Triêm, cho đến lúc mất Ngài được con, cháu  an táng tại đây

    Năm 1977, chính quyền xã Điện Phương lúc bấy giờ buộc phải di dời mồ mả để lấy đất sản xuất, phần mộ của Ngài được cháu, chắt dời ra cải táng tại Nghĩa trang xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, Quảng Nam. 

    Đức Tổ khảo Nguyễn Văn Nhứt là vị tổ Nhánh nhất – Ngành Thứ tử  (Nhất Tôn – Nhất Phái – Nhất Chi – Nhất nhánh).
                                        ___________________________
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ THẤT THẾ TỔ KHẢO
(ĐỜI THỨ 7)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi - Nhất Nhánh –
Nhất Diệp

Khảo: NGUYỄN VĂN SẮC
(Kỵ: Ngày 20 - 01 Âm lịch)

Tỷ: LÊ THỊ QUỲNH
(Kỵ: Ngày 28 - 04 Âm lịch)

Mộ táng: Tại Nghĩa trang xã Điện Nam,
Điện Bàn, Quảng Nam

Sinh hạ (Đời thứ 8)
Số TT
Húy Danh
Ngày kỵ
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Nồi (Nạp)


2.
Nguyễn Thị Ấm (Thung)


3.
Nguyễn Thị Vấn


4.
Nguyễn Văn Phu


5.
Nguyễn Văn Bẹ (Bè)


6.
Nguyễn Văn Tán


7.
Nguyễn Văn Xáng


8.
Nguyễn Văn Láng


9.
Nguyễn Thị Quý


10.
Nguyễn Văn Cấu


11.
Nguyễn Thị Con

Ngoại tôn: Lê Doãn Mẹo
12.
Nguyễn Thị Đặc


 __________________________
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ THẤT THẾ TỔ KHẢO
(ĐỜI THỨ 7)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi – Nhất Nhánh
– Nhị Diệp

Khảo: NGUYỄN VĂN NGÔ
(Kỵ: Ngày 21-12 Âm lịch)

Tỷ: LÊ THỊ NUÔI
(Kỵ: Ngày 14-01 Âm lịch)

Mộ táng: Tại Nghĩa trang xã Điện Nam,
Điện Bàn, Quảng Nam

Sinh hạ (Đời thứ 8)
Số TT
Húy Danh
Ngày kỵ
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Lý


2.
Nguyễn Thị Sự


3.
Nguyễn Văn Dần


4.
Nguyễn Văn Tình

Vợ Phan Thị Thuận
Biệt xứ
5.
Nguyễn Văn Nghĩa

Biệt xứ
6.
Nguyễn Văn Dung


7.
Nguyễn Văn Cồn (Qườn)

Biệt xứ
8.
Nguyễn Văn Hành



* Ghi chú: Trong số các con của Đức Tổ khảo Nguyễn Văn Ngô thì chỉ ông Dần có sinh hạ nối tiếp. Còn Ông Tình, Ông Nghĩa, Ông Qườn đều đi làm ăn ở vùng Phan Thiết và Sài Gòn từ lâu không còn liên lạc gì với gia tộc                                    (theo lời kể của Ông Nguyễn Văn Bờ - Đời Thứ 9)
__________________________
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ BÁT THẾ TỔ KHẢO
(ĐỜI THỨ 8)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi - Nhất Nhánh
– Nhất Diệp

Khảo: NGUYỄN VĂN BÈ (BẸ)
(Kỵ: Ngày____ Âm lịch)

Tỷ: TRẦN THỊ CÚC (DUNG)
(Kỵ: Ngày____ Âm lịch)

Mộ táng: Tại Nghĩa trang xã Điện Nam,
Điện Bàn, Quảng Nam

Sinh hạ (Đời thứ 9)
Số TT
Húy Danh
Ngày kỵ
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Đài

SN 1908
2.
Nguyễn Văn Dậu


3.
Nguyễn Vô Danh


4.
Nguyễn Văn Được


5.
Nguyễn Văn Ếch


6.
Nguyễn Văn Hường


7.
Nguyễn Văn Giao


8.
NguyỄn Thị Mụn

Có chồng ở Tam Kỳ

 Ghi chú: Quyển gia phả năm 1985 do anh Nguyễn Ngọc Anh (Đời thứ 11) soạn lại bằng chữ Quốc Ngữ, không có tên bà Nguyễn Thị Mụn, chỉ ghi tên bà Nguyễn Thị Ty. Ông Nguyễn Văn Dậu còn có tên là Ếch
                                   ________________________
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ BÁT THẾ TỔ KHẢO
(ĐỜI THỨ 8)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi – Nhất Nhánh – Nhị Diệp

Khảo: NGUYỄN VĂN DẦN
(Kỵ: Ngày 18-06 Âm lịch)

Tỷ: NGUYỄN THỊ DƯ (SỰ)
(Kỵ: Ngày____ Âm lịch)

Mộ táng: Tại Nghĩa trang xã Điện Nam,
Điện Bàn, Quảng Nam

Sinh hạ (Đời thứ 9)
Số TT
Húy Danh
Ngày kỵ
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Chè


2.
Nguyễn Thị Bằng


3.
Nguyễn Thị Giao


4.
Nguyễn Thị Bướm


5.
Nguyễn Thị Khôi


6.
Nguyễn Văn Bồi

Theo quyển Ô. Đề, Ô. Truyện ghi
7.
Nguyễn Văn Bờ


8.
Nguyễn Thị Hợi


9.
Nguyễn Vô Danh


10.
Nguyễn Thị Bẹ


 ________________________________________
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ BÁT THẾ TỔ KHẢO
(ĐỜI THỨ 8)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi – Nhất Nhánh
– Nhị Diệp
                     
Khảo: NGUYỄN VĂN TÌNH
(Kỵ: Ngày____ Âm lịch)

Tỷ:  PHAN THỊ THUẬN
(Kỵ: Ngày____ Âm lịch)

Mộ táng:

Sinh hạ (Đời thứ 9)
Số TT
Húy Danh
Ngày kỵ
Ghi chú
1.



2.





Ghi chú:   
Đệ Bát Thế tổ khảo Nguyễn Văn Tình từ nhỏ đã ly hương vào Sài Gòn lập nghiệp, từ lâu không có liên hệ với gia tộc (Ghi theo lời kể của ông Nguyễn Văn Bờ - Đời thứ 9) 
                             _______________________
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ BÁT THẾ TỔ KHẢO
(ĐỜI THỨ 8)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi – Nhất Nhánh
– Nhị Diệp

Khảo: NGUYỄN VĂN NGHĨA
(Kỵ: Ngày____ Âm lịch)

Tỷ:  ____________
(Kỵ: Ngày____ Âm lịch)

                             Mộ táng:

Sinh hạ (Đời thứ 9)
Số TT
Húy Danh
Ngày kỵ
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Nam


2.
Nguyễn Văn Thanh




Ghi chú: 
Theo quyển gia phả chữ Hán không có ghi tên vợ của ông Nghĩa, chỉ có ghi tên hai con như trên. Quyển gia phả Quốc ngữ 1985, do anh Nguyễn Ngọc Anh soạn lại, đã ghi nhầm 2 bà vợ của ông Nghĩa đời thứ 8 Nhị tôn, Tam Phái, Tam chi, Tứ Nhánh vào ông Nghĩa này. Ông Nguyễn Văn Bờ cho biết, ông Nghĩa từ lâu vào sinh sống ở Sài Gòn không còn liên lạc với gia tộc. 
                               ________________________
ĐỨC TỔ KHẢO
ĐỆ BÁT THẾ TỔ KHẢO
(ĐỜI THỨ 8)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi – Nhất Nhánh
 – Nhị Diệp

Khảo: NGUYỄN VĂN CỒN (QƯỜN)
(Kỵ: Ngày____ Âm lịch)

Tỷ:
(Kỵ: Ngày____ Âm lịch)

Mộ táng:

Sinh hạ (Đời thứ 9)
Số TT
Húy Danh
Ngày kỵ
Ghi chú
1.



2.





Ghi chú:   
Đệ Bát Thế tổ khảo Nguyễn Văn Cồn (Qườn) từ nhỏ đã ly hương vào Phan Thiết (Bình Thuận) lập nghiệp, từ lâu không có liên hệ với gia tộc (Ghi theo lời kể của ông Nguyễn Văn Bờ - Đời thứ 9) 
                          ___________________________
ĐỆ CỬU THẾ
(ĐỜI THỨ 9)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi - Nhất Nhánh
– Nhất Diệp

Ông:  Nguyễn Văn Đài  (1908-1996)
Ngày kỵ :  12 - 09 ÂL

Bà:  Lê Thị Mai   (1917-1980)
Ngày kỵ :    22 – 10 ÂL
Nguyên quán: Hà Lam, Thăng Bình, Quảng Nam
Sinh hạ (Đời thứ 10)
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Phẩm
1938
Chồng Lê Hường ở Tam Kỳ, QNam
2.
Nguyễn Thị Huệ
1939
Chồng Nguyễn Xuyến ở Tam Thái, QNam
3.
Nguyễn Thị Quế
1941
Chồng Trần Thọ ở Tam Thái, H.Phú Ninh
4.
Nguyễn Văn Đệ (Đằng)
1945
Kỵ 18-01 ÂL
5.
Nguyễn Thị Lan
1948
Kỵ 12-3 ÂL
6.
Nguyễn Văn Sửu
1949
Kỵ 19-9 ÂL
7.
Nguyễn Văn Hùng ---
1952
Ở Tam Thái, Phú Ninh
8.
Nguyễn Văn Cường
1954
Mất 1954
9.
Nguyễn Thị Hoa
1959
Chồng Nguyễn Phụng ở Tiên Lộc, Tiên Phước

Ghi chú: Ông Nguyễn Văn Đài vào lập nghiệp ở Tam Kỳ trước năm 1945, sau 1945 sinh sống tại xã Tam Thái (nay thuộc huyện Phú Ninh, Q.Nam).
Bà Lê Thị Mai quê ở Hà Lam Thăng Bình Quảng Nam
Mộ táng Ông bà tại Xã Tam Thái – Tam Kỳ
Ông Đài là người đứng đầu trong đời thứ 9 của gia tộc
_________________________________
ĐỆ CỬU THẾ
(ĐỜI THỨ 9)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi - Nhất Nhánh
– Nhất Diệp

Ông: Nguyễn Văn Dậu (Ếch) 
(1921- 1996)
Ngày kỵ:    25 – 12 ÂL
              
Bà: Dương Thị Kéo
Ngày kỵ: ____

        Mộ táng: Nghĩa trang xã Điện Nam, Điện Bàn, Quảng Nam.

Sinh hạ (Đời thứ 10)
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Xuân
SN 1951
Mất 1974. Mộ táng ở
Nghĩa trang Điện Nam
2.
Nguyễn Văn Phước
1954
Ở Triêm Nam, Điện Phương, ĐBàn, QNam
3.
Nguyễn Thị Lâm


4.
Nguyễn Thị Lan


 ________________________________
ĐỆ CỬU THẾ
(ĐỜI THỨ 9)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi – Nhất Nhánh –
Nhị Diệp

Ông: Nguyễn Văn Bờ (1914 – 1994)
Ngày kỵ:    06 -  09 ÂL

Bà: Trần Thị Là  (1920 -      )
Ngày kỵ: -   ÂL

Mộ táng: Nghĩa trang xã Điện Nam, Điện Bàn, Quảng Nam.

Sinh hạ (Đời thứ 10)
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Bạn (Ban)
1943
Ở Đà Nẵng
2.
Nguyễn Thị Nhạn

Mất
3.
Nguyễn Văn Hường
1951
Mất: 1953
4.
Nguyễn Thị Bông
1954
Chồng Dương Phú Hoành ở Triêm Nam, Điện Phương
5.
Nguyễn Văn Cúc
1954
Ở Triêm Đông
6.
Nguyễn Thị Hoa
1957
Chồng Phạm Văn Dũng ở Đông Khương, Đ.Phương
7.
Nguyễn Thị Ta
1959
Chồng Phạm Đức Mãi ở Triêm Nam, Đ.Phương
8.
Nguyễn Thị Nha
1962
Chồng Nguyễn Phương ở Đông Khương, Đ.Phương

 _____________
THUẬT SỰ

Ông Nguyễn Văn Bờ sinh năm Giáp Dần (1914), mất năm Giáp Tuất (1994), thọ 81 tuổi. Ông là người con thứ 7 của Đệ Bát Thế tổ khảo Nguyễn Văn Dần và bà Nguyễn Thị Dư (Sự) (Đức Tổ khảo Nguyễn Văn Dần có 10 người con, trong đó có 2 người con trai nối dõi tông đường). Ông là nội tôn của Đệ Thất thế tổ khảo Nguyễn Văn Ngô, tằng tôn của Đệ Lục Thế tổ khảo Nguyễn Văn Nhứt. Cháu gọi Đệ Ngũ Thế tổ khảo Nguyễn Văn Lành là Cao tổ khảo.
Sinh thời ông vốn là người hiền lành, có tính thương người, thấy người hoạn nạn, khó khăn thường hay giúp đỡ; nhất là bà con trong thân tộc. Trong gia đình, ông là một người cha mẫu mực, người ông đáng kính, luôn chăm nom dạy bảo con, cháu sống tròn đạo lý làm người, biết kính trên, nhường dưới, hiếu để với Ông Bà, Cha Mẹ. Đối với gia tộc ông nhiệt tình đóng góp công sức, tiền của, động viên con, cháu Nội – Ngoại, Dâu – Rễ đoàn kết trên dưới một lòng để cùng nhau  xây dựng và phát triển gia tộc, làm lại  từ đường, mồ mã Tổ Tiên, Ông Bà, Xuân – Thu nhị kỳ, giỗ kỵ không xao nhãng.
Ngay trong thời chiến tranh ác liệt, bom đạn ngập trời, nhiều bà con trong Tộc phải ly hương chạy giặc, di cư lánh nạn; chỉ còn gia đình ông ở lại quê nhà Phú Triêm (Triêm Đông, Điện Phương ngày nay), cùng một số người bám trụ) gánh vác trọng trách chăm sóc từ đường, cúng tế, hương khói Tổ Tiên, Ông Bà. Từ năm 1960, ông đã giữ chức vụ Tộc trưởng và mãi về sau, khi đất nước hòa bình, năm 1993-1994, tuổi đã xế chiều ông vẫn ở cương vị này, cùng các bô lão trong Hội đồng Gia tộc và các thế hệ đời thứ 9, đời thứ 10 bàn việc di dời từ đường từ làng Tân Phú về Gò Sài xây dựng mới cho khang trang, bề thế hơn. Nhưng, công việc xây dựng lại từ đường còn đang dang dở thì ông lâm bệnh nặng qua đời. Ông Nguyễn Văn Chơn (Đời thứ 9) đã thay thế vị trí Trưởng tộc huy động con cháu tiếp tục xây dựng hoàn tất từ đường khánh thành vào mùa xuân năm 1996, cũng là thỏa niềm mong muốn của một người đã nhiệt tâm cống hiến cho gia tộc như ông vậy !              
         
(((OOO)))
 
ĐỆ THẬP THẾ
(ĐỜI THỨ 10)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi - Nhất Nhánh
– Nhất Diệp

Ông: Nguyễn Văn Hùng
( 1952 -          )

Bà: Huỳnh Thị Phương
(          -          )


Sinh hạ (Đời thứ 11)

Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Anh Thư
1976

2.
Nguyễn Văn Hảo
1978

3.
Nguyễn Thị Anh Thu
1987








Ghi chú:
Gia đình ông Nguyễn Văn Hùng hiện sinh sống tại xã Tam Thái, Tam Kỳ, Quảng Nam. Vợ ông - Bà Huỳnh Thị Phương con ông Huỳnh Châu và Bà Đoàn Thị Thêm quê ở xã Bình Sơn, huyện Hiệp Đức, Quảng Nam.
                                    ______________________
ĐỆ THẬP THẾ
(ĐỜI THỨ 10)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi - Nhất Nhánh
 Nhất Diệp

Ông: Nguyễn Văn Phước
(1954 -          )

Bà: Dương Thị Thanh
(        -          )


Sinh hạ (Đời thứ 11)
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Thanh Thúy
1990
Có chồng ở H. Thăng Bình, Quảng Nam
2.
Nguyễn Thị Thúy Nhung
1993









Ghi chú:
Ông Nguyễn Văn Phước nguyên là sĩ quan Công an CHXHCN  Việt Nam kể từ sau 1975, công tác tại Cảng Sông Hàn, ông nghỉ mất sức về hưu sớm. Gia đình hiện sinh sống tại Triêm Nam, Điện Phương, Điện Bàn, Quảng Nam.
                          _______________________
ĐỆ THẬP THẾ
(ĐỜI THỨ 10)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi – Nhất Nhánh
– Nhị Diệp

Ông: Nguyễn Văn Bạn (Ban)
(1943 -          )

Bà:  + Chánh thất:  Đỗ Thị Lầu
                                   (1946 -            )
+ Thứ thất:  Đặng Thị Thắng
                                  (1952 -          )

Sinh hạ (Đời thứ 11)
Số TT
Húy Danh
  Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Tuyết
     1967
Mất 1967 an táng tại Điện Nam
(con Bà Lầu)
2.
Nguyễn Thị Tuấn
     1969
Có chồng là Châu Phước Hòa ở Đà Nẵng (con Bà Lầu)
3.
Nguyễn Thị Bích Phương
     1971
Con Bà Thắng
4.
Nguyễn Văn Nam ---
      1974
Con Bà Thắng
5.
Nguyễn Văn Cường ---
      1976
Con Bà Thắng
6.
Nguyễn Thị Phước Thịnh
      1980
Con Bà Thắng

Ghi chú:
Ông Ban là Tộc phó kể từ năm 1994 cho đến nay. Kể từ khi cha (Ông Nguyễn Văn Bờ) mất, ông Ban đã kế tục công việc di dời và đóng góp công sức xây dựng từ đường mới ở Gò Sài. Trong những năm qua ông đã tích cực lo việc tôn tạo phần mộ tổ tiên ông bà và chuyên tâm việc cúng tế thờ tự của Nhất tôn, Nhất phái.
Gia đình ông Ban hiện sinh sống tại TP. Đà Nẵng.
______________________
ĐỆ THẬP THẾ
(ĐỜI THỨ 10)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi – Nhất Nhánh
– Nhị Diệp

Ông:   Nguyễn Văn Cót (Cúc)
(1954 -          )

Bà:  Lê Thị Hiền
(1957 -          )

Sinh hạ (Đời thứ 11)
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Liên
1978
Chồng Trần Văn Hường ở Điện Nam, Điện Bàn
2.
Nguyễn Văn Thành
1981

3.
Nguyễn Thị Bích Nga
1999








Ghi chú:
Gia đình ông Nguyễn Văn Cúc và bà Lê Thị Hiền hiện đang sinh sống tại thôn Triêm Đông, xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, Quảng Nam.

                                           _______________________________________
ĐỆ THẬP NHẤT THẾ
(ĐỜI THỨ 11)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi - Nhất Nhánh
– Nhất Diệp

Ông: Nguyễn Văn Hảo
(1976 -          )

: Hồ Thị Tường Vi
( 1980 -          )


Sinh hạ (Đời thứ 12)
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thành Phát
2009

2.



3.






Ghi chú:
Ông Hảo là con ông Nguyễn Văn Hùng. Gia đình hiện sinh sống tại xã Tam Thái, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
                                ________________________

ĐỆ THẬP NHẤT THẾ
(ĐỜI THỨ 11)

Nhất Tôn - Nhất Phái - Nhất Chi – Nhất Nhánh
– Nhị Diệp

Ông:  Nguyễn Văn Cường
(1976 -          )

Bà:  Dương Hồng Huệ
(1984 -          )



Sinh hạ (Đời thứ 12)
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Nhất Nguyên
2009

2.



3.



                                                                                  
Ghi chú:

Ông Cường là con ông Nguyễn Văn Ban, gia đình hiện sinh sống tại Đà Nẵng. Vợ ông Cường - Bà Dương Hồng Huệ quê ở Châu Thành, Đồng Tháp

                                                 _________________________________







      

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Design by Wordpress Theme | Bloggerized by Free Blogger Templates | Macys Printable Coupons