Thứ Ba, 29 tháng 3, 2011

Nhị Tôn Tam Phái Nhị Chi Nhất Nhánh (đời thứ 10)

ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHẤT DIỆP

Ông Nguyễn Văn Huỷ
(1928 – 1979)
                             Ngày kỵ :                  

Bà   Nguyễn Thị Lén
     (1931 -         )
                             Ngày kỵ :                  

                             Mộ táng:
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị


2.
Nguyễn Văn Nở ---
1954

3.
Nguyễn Văn Nang

Mất
4.
Nguyễn Văn Lập (Vinh) ---
1959

5.
Nguyễn Thị Diệt


6.
Nguyễn Văn Xiệt

Mất
7.
Nguyễn Thị Nết


8.
Nguyễn Vô Danh







Ghi chú: Gia đình ông Nguyễn Văn Hủy hiện đang sinh sống tại
Triêm Tây - Điện Phương - Điện Bàn - Quảng Nam.




ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHẤT DIỆP

                   Ông Nguyễn Văn Đống
     Ngày kỵ :                  

                    Bà   Phạm Thị Chi
     Ngày kỵ :                    


SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11

Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Bé ---
1951

2.
Nguyễn Thị Ba


3.
Nguyễn Thị Hương


4.
Nguyễn Văn Hưng ---
1963

5.
Nguyễn Văn Thanh
1964
không vợ con
6.
Nguyễn Văn Long ---
1967

7.
Nguyễn Thị Lê




Ghi chú: Ông Nguyễn Văn Đống sinh tại Phú Triêm, Điện Bàn, Quảng Nam.Gia đình hiện đang sinh sống tại phường 10, quận 10, TP Hồ Chí Minh (đường Điện Biên Phủ).

 

ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHẤT DIỆP

Ông Nguyễn Văn Ngôn
(1918 – 1992)
Ngày kỵ : 03 – 11 ÂL

Bà   Phan Thị Lựu
(1920 – 2007)
Ngày kỵ :  04 – 01 ÂL

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Ba


2.
Nguyễn Văn Danh ---
1951
Ở TP Hồ Chí Minh
3.
Nguyễn Thị Tuyến
1952

4.
Nguyễn Thị Thanh
1955

5.
Nguyễn Thị Nhàn
1957

6.
Nguyễn Hữu Huynh
1961

7.
Nguyễn Hữu Quỳnh
1963

8.
Nguyễn Hữu Hoang
1965






Ghi chú: Quê ông tại Điện Phương Điện Bàn Quảng Nam. Bà quê làng Kim Bồng - Cẩm Kim - Hội An - Quảng Nam. Gia đình hiện đang sinh sống tại số 750/39A Điện Biên Phủ - P10 – Q10 – TP .Hồ Chí Minh. Phần mộ ông bà được an táng tại TP. Hồ Chí Minh.


        
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHẤT DIỆP

Ông Nguyễn Văn Quá
Ngày kỵ :

Bà   Nguyễn Thị Chuyển Em
Ngày kỵ :
Mộ táng: Nghĩa trang Điện Nam, Điện Bàn, Quảng Nam

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11


Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Sỹ

Mất
2.
Nguyễn Thị Hùng

Mất
3.
Nguyễn Văn Tau
1950
Ở Thanh Đông - Hội An





ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHẤT DIỆP

Ông Nguyễn Văn Hú
       (1937 -         )
                                Ngày kỵ :                   

Bà   Đỗ Thị Chương
      (1937 – 2007)
                                Ngày kỵ :                  
An táng tại TP Hồ Chí Minh

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Tươi ---
1958

2.
Nguyễn Văn Thắm  ---
1961

3.
Nguyễn Thị Tuyết
1964

4.
Nguyễn Thị Sương
1967

5.
Nguyễn Văn Dũng ---
1970

6.
Nguyễn Văn Hùng ---
1972

7.
Nguyễn Thị Hường
1974

8.
Nguyễn Thị Thu
1976

9.
Nguyễn Văn Phúc
1979


Ghi chú: Ông Nguyễn Văn Hú bà Đỗ Thị Chương vào TP Hồ Chí Minh lập nghiệp năm 1962. Hiện gia đình sống tại đường Điện Biên Phủ thuộc phường 10, quận 10, TP HCM.

ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Văn Nên
(1911 – 1957)
                              Ngày kỵ :                 

Bà   Trương Thị Phước Hiền
(1920 – 1995)
                              Ngày kỵ :                  
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Nam
1938
Mất
2.
Nguyễn Văn Định
1940

3.
Nguyễn Văn Lộc
1943

4.
Nguyễn Văn Yên (Khánh)
1945

5.
Nguyễn Thị Phước Hậu
1946

6.
Nguyễn Thị Phước Hải
1948
Mất
7.
Nguyễn Thị Phước Hà
1952


   Ghi chú:  Ông Nguyễn Văn Nên từ Quảng Nam vào Phú Yên khoảng năm 1918-1919. Ông từng học Quốc Học Huế; tham gia cách mạng từ 1927, vào Thanh Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội, Tân Việt Đảng, Đảng Cộng Sản Việt Nam. Tham gia tổng khởi nghĩa ở Phú Yên. Sau đó, ông đi bộ đội và mất năm  1954, sau khi trải qua nhiều cương vị trong quân đội.
          Bà  Hiền sinh quán ở Huế, năm 1945 tham gia cách mạng vào quân đội năm 1946. Năm 1954 tập kết ra Bắc làm việc tại Công an TP Hà Nội đến năm 1975. nghỉ hưu và mất tại TP Hồ Chí Minh năm 1995, được an táng tại đây.





ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP


Ông Nguyễn Văn Khá
      (        –       )
                             Ngày kỵ :                 


Bà   Đặng Thị Hạnh
      (        –       )
                             Ngày kỵ :                 


SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11

Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.



2.



3.





   Ghi chú: Ông Nguyễn Văn Khá và bà Đặng Thị Hạnh không có con nối dõi





ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Văn Nhiều
(1923 – 1970)
                             Ngày kỵ :                 

Bà   Trương Thị Phước Lành
(1922 – 2000)
                             Ngày kỵ :                 
Nguyên quán: Thừa Thiên – Huế
Mộ táng: tại TP Hồ Chí Minh

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Phước Lý
1947

2.
Nguyễn  Thị Phước Châu
1950

3.
Nguyễn Đình Sơn
1954
Mất ngày 22/04/1975
4.
Nguyễn Đình Thanh
1956

5.
Nguyễn Đình Bình
1957
Mất ngày 20/07/1995
6.
Nguyễn Thị Phước Trang
1959

7.
Nguyễn Thị Phước Đại
1960
Mất năm 1960
8.
Nguyễn Đình Thuận
1961

9.
Nguyễn Thị Phước Lợi
1966



THUẬT SỰ


Ông Nguyễn Văn Nhiều sinh năm Quý Hợi (1923), mất năm Canh Tuất (1970), con trai ông Nguyễn Văn Kiều (Dư),  nội tôn của Đệ Bát Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Nhượng; tằng tôn của Đệ Thất Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Nhuận. Cháu gọi Đệ Lục Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao tổ khảo.
     
Sinh thời, ông là người thông minh, hiếu học, văn hay, chữ tốt. Vào các thập niên 50 – 60, ông là 1 trong 14 vị thi nhân miền Trung, với bút danh Lý Châu Sơn. Ông có bút lực mạnh mẽ, văn phong lôi cuốn làm lay động lòng người. Thơ ông cô đọng nhiều cảm xúc. Tác phẩm tiêu biểu là tập thơ “Tình Mây Nước” được xuất bản ở miền Nam năm 1960.

Trước năm 1975, ông làm việc trong chính quyền miền Nam (VNCH) với các chức vụ như sau:
                  +    Phó Giám Đốc Đài Phát Thanh Huế,
                  +    Quận trưởng quận Cao Lãnh, tỉnh Kiến Phong.
                  +   Thị trưởng thị xã Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
                  +   Bình luận viên Đài VOA.

Bà Trương Thị Phước Lành gốc ở Thừa Thiên - Huế, con ông Trương Đình Quận và bà Huỳnh Thị Nghĩa. Bà là người chuẩn mực, tận tuỵ với gia đình yêu mến chồng con. Ông mất sớm một mình bà nuôi dạy con vượt qua những khó khăn đến tuổi trưởng thành và dựng vợ, gả chồng cho con.

Trong các con của ông Nhiều và bà Lành, có bà Nguyễn Thị Phước Lý là theo nghiệp văn chương, nối nghiệp cha. Bà có nhiều tác phẩm thơ văn được xuất bản từ 1970


(((OOO)))


  
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Văn Thiện
(1912 – 1992)
                              Ngày kỵ :                  

Bà   Nguyễn Thị Chanh
(1914 -         )
                               Ngày kỵ :                  


SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11

Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Hoành
1936
Sống tại Tuy Hoà, Phú Yên
2.
Nguyễn Thị Hành
1939
Sống tại Hoa Kỳ
3.
Nguyễn Văn Chính
1944
Sống tại Hoa Kỳ
4.
Nguyễn Thị Tiến
1947
Nữ tu dòng thánh Phaolô Đà Nẵng
5.
Nguyễn Thị Tân
1949
111, QLộ1A, Tuy Hoà, Phú Yên
6.
Nguyễn Thị Nhàn
1953
Sống tại Hoa Kỳ
7.
Nguyễn Thị Lạc
1955
115, QLộ1A, Tuy Hoà, Phú Yên

Ghi chú: Phần mộ ông Nguyễn Văn Thiện được an táng tại Nghĩa trang
công giáo ở Tuy Hoà, Phú Yên





ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Ngọc Phồn
     (1911 – 1982)
Ngày kỵ :  10 – 04 ÂL

Bà   Ngô Thị Liên
       (1912 -       )
                               Ngày kỵ :

Mộ táng: Nghĩa trang Điện Nam, Điện Bàn, QNam

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Ngọc Phùng
1931
(Xuân Toàn)
2.
Nguyễn Ngọc Thời
1934

3.
Nguyễn Thị Hồng


4.
Nguyễn Thị Chanh


5.
Nguyễn Văn Rân

Mất
6.
Nguyễn Văn  Bân

Mất
7.
Nguyễn Thị Ngân


8.
Nguyễn Ngọc Lân (Hiển)


9.
Nguyễn Thị Tân


10.
Nguyễn Ngọc Xân





ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Ngọc Vịnh
    (1917 – 1951)
Ngày kỵ : 17 – 06 ÂL  
An táng Nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn
Bà   Dương Thị Xạ
        (1918 -         )
                                 Ngày kỵ :                     

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Ngọc Giản
1937
Liệt sĩ chống Mỹ, hi sinh năm 1970
2.
Nguyễn Ngọc Phong

Mất
3.
Nguyễn Thị Bê

Mất
4.
Nguyễn Thị Gái
1948
Sống tại Điện Phương
5.
Nguyễn Thị Ái
1950
Có chồng sống tại phường Mỹ An, Ngũ Hành Sơn, ĐN

Ghi chú: Ông Nguyễn Ngọc Vịnh tham gia chống Pháp, hy sinh năm 1951 tại An Phước, xã Duy Phước. Sinh thời ông là người luôn trọng đức trọng đạo được họ hàng quý mến.
   Bà là cơ sở cách mạng cả 2 thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ. Trong suốt cuộc đời bà đã thay chồng nuôi con và sau đó nuôi cháu để chồng con đi kháng chiến, làm tròn bổn phận làm dâu, bà là người phụ nữ tảo tần mẫu mực.   
Ông - bà có 4 người cháu nội (3 trai, 1 gái) đều thành đạt, luôn
quý trọng truyền thống gia tộc và đạo lý làm người.



ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Ngọc Lang
(1915 – 1949)
Ngày kỵ :  15 – 05 ÂL

Bà   Lê Thị Phụng (Phượng)
(1908 – 2002)
Ngày kỵ :  15 - 02 ÂL


SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11

Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Ban
1934

2.
Nguyễn Ngọc Anh ---
1937

3.
Nguyễn Thị Có
1938

4.
Nguyễn Ngọc Huân ---
1940

5.
Nguyễn Thị Tâm
1943

6.
Nguyễn Thị Ý Thơ
1945

7.
Nguyễn Thị Thu Sương
1947
Chồng là Luật sư Huỳnh Ngọc Lộc, ở Đà Nẵng






THUẬT SỰ

Ông Nguyễn Ngọc Lang là con trai ông Nguyễn Ngọc Đoan (Qúy), nội tôn của Đệ Bát Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Cư, tằng tôn của Đệ Thất Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Nhuận. Cháu gọi Đệ Lục Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao Tổ khảo. Tuổi thơ ông rất thông minh. Nhưng do gia cảnh cha mẹ nghèo khó nên chỉ học đến bậc sơ học, đậu bằng Dơ học yếu lược (Cours eslémentaire), biết chữ Hán và tiếng Pháp. Về sau, ông có thiên hướng thương nghiệp, giao thương với Hãng buôn Dennis Frère của Pháp – Việt công ty vào các năm 1939 – 1944, buôn bán về sản phẩm nông nghiệp giữa miền quê Quảng Nam ra Đà Nẵng và ngược lại đưa các sản phẩm công nghiệp về quê.

Ông là người đa mưu túc trí, lại có tinh thần yêu nước. Tham gia hoạt động cách mạng lật đổ chính quyền  Pháp – Nhật tháng 8-1945. Cách mạng thành công ông được bầu giữ chức Chủ tịch Uỷ ban Kháng chiến Hành chánh lâm thời tại xã.

 Tháng 12/1946, Pháp tấn công Đà Nẵng và Bắc Quảng Nam, ông đã tổ chức tản cư lánh nạn qua vùng Chợ Gò – An Phước, bờ Nam sông Thu Bồn. Rồi sau đó, hồi cư tiếp tục hoạt động cách mạng. Đến tháng 6-1949, ông bị quân Pháp phục kích bao vây bắt tại quê nhà đưa về lao xá Hội An và thủ tiêu mất tích từ đó 

Sau khi chồng bị giặc bắt, thủ tiêu, bà đổi tên Phượng thành Phụng. Bà vốn người quê ở xã Câu Lâu, Duy Phước, Duy Xuyên, con của ông Lê Chùa và bà Trần Thị Mùi. Thưở nhỏ giỏi nghề nông tang, sau chồng chuyển sang buôn bán bà lại chung tay phát triển sự nghiệp trở nên giàu có. Lấy chồng và chung sống được 16 năm (1933-1949), bà sanh hạ 7 người con. Thờ chồng nuôi con từ khi con đầu mới 15 tuổi cho đến năm 94 tuổi bà qua đời (Ngày 16-2 năm Nhâm Ngọc, nhằm ngày 19-3-2002), an táng tại Nghĩa trang xã Điện Nam, Điện Bàn, Quảng Nam.


(((OOO)))

ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Ngọc Huệ
(1918 –         )
Ngày kỵ : 08 – 11 ÂL

Bà   Trần Thị Lệ

Ngày kỵ :



SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Ngọc Vinh ---
1939

2.
Nguyễn Thị Quận

Mất
3.
Nguyễn Thị Châu


4.
Nguyễn Ngọc Khanh ---


5.
Nguyễn Thị Thanh


6.
Nguyễn Thị Nhàn


7.
Nguyễn Thị Nhung


8.
Nguyễn Ngọc Dũng ---








ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Ngọc Bửu
      (1927 – 2011)
                             Ngày kỵ :                  

Bà   Phan Thị Thanh
        (1931 – 2010)
                             Ngày kỵ :                

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Ngọc Ánh ---
1952

2.
Nguyễn Thị Nguyệt
1954
Ngoại tôn Đỗ Hoài Nam ở TP HCM
3.
Nguyễn Thị Thu Hà
1956
Ngtôn Ng. V. Công ở Gia Lai
4.
Nguyễn Thị Nga
1958
NT Vũ Trần Lê ở BRịa - VTàu
5.
Nguyễn Thị Tố Ngọc
1961
NT Nguyễn Minh Hoài, Gò Vấp, TP HCM
6.
Nguyễn Ngọc Bảo Việt ---
1963
Ở Hoà Minh, Đà Nẵng
7.
Nguyễn Thị Tường Vy
1966
Có chồng ở Hóc Môn-HCM
8.
Nguyễn Thị Tường Linh
1967
NT Lê Ngọc Hoàng, Phú Bổn - Gia Lai
9.
Nguyễn Ngọc Hùng ---
1971
Ở TP.HCM

     Gia đình hiện đang sinh sống tại Phước Bửu, Xuyên Mộc, Bà Rịa – Vũng Tàu. Cuối đời ông bà về sống cùng ông Việt tại phường Hoà Minh,  
quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.


ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Ngọc Tuấn
       (1928 –         )
                              Ngày kỵ :                     

Bà 1/ Chánh thất Lưu Thị Cúc Hương
(1940 – 1967)
Ngày kỵ : 25 – 10 ÂL

2/ Thứ thất Phan Thị Tuyên
(1936 –        )
                              Ngày kỵ :                    


SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Nam Tiến ---
1959
Mất 2003, con của bà Hương
2.
Nguyễn Thị Ngọc Tuyết
1963
Chồng NguyễnVăn Thanh ở xã Điện Minh, ĐBàn. Ngoại tôn: Ng Thị Nga, Ng Thị Liên, Ng Minh Anh, Ng Minh Em
3.
Nguyễn Nam Quang ---
1960
Dưỡng tử, con bà Tuyên
4.
Nguyễn Nam Thắng ---
1969

5.
Nguyễn Nam Thới ---
1971
Bị tai nạn lao động thương tật nặng



THÂN THẾ & SỰ NGHIỆP


Ông Nguyễn Ngọc Tuấn (huý danh là Nguyễn Ngọc Hườn), sinh 01/10/1928, tại thôn Triêm Nam, xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, Quảng Nam. Ông Tuấn là con trai của ông Nguyễn Ngọc Đoan, nội tôn của Đệ Bát Thế tổ khảo Nguyễn Văn Cư, tằng tôn của Đệ Thất Thế tổ khảo Nguyễn Văn Nhuận, cháu gọi Đệ Lục Thế tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao tổ khảo.
Thuở nhỏ, ông là người thông minh, hiếu học; nhưng do chiến tranh loạn lạc, nên tuổi thanh niên đã cầm súng lên đường tham gia kháng chiến đánh đuổi giặc Pháp xâm lăng. Rồi đến giai đoạn giặc Mỹ đổ bộ vào xâm lược Việt Nam, ông tiếp tục đi theo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thành tích tham gia cách mạng của ông được liệt kê như sau:
-    Năm 1945 tham gia cách mạng cướp chính quyền.
-    Từ năm 1946 đến năm 1948 tham gia dân quân tự vệ xã.
-   Từ năm 1949 đến năm 1954, ông nhập ngũ vào Vệ Quốc Quân, học y tá bệnh viện quân y 3 tại Cẩm Khê. Sau đó hoạt động ở chiến trường Tây Nguyên.
-   Năm 1954, ông tập kết ra Bắc xây dựng CNXH ở Miền Bắc ở các tiểu đoàn 39, Trung đoàn 803, Sư đoàn 324.
-   Năm 1956, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
-   Từ năm 1962 đến năm 1965, ông học quân y sĩ và hoạt động đội vệ sinh phòng dịch. Giặc Mỹ leo thang chiến tranh miền Bắc vào Nam tham gia chiến đấu ở chiến trường Bình Trị Thiên đến 1967.
-   Từ năm 1968 đến năm 1975, ông làm Chủ nhiệm Quân y Trường Hậu Cần quân khu 4
-   Năm 1976 chuyển về quê xã Điện Phương tiếp tục tham gia xây dựng lại quê hương sau giải phóng.
· Các chức vụ ông Tuấn được chính quyền giao, sau ngày đất nước giải phóng:
+ Bí thư chi bộ thôn
+  Phó bí thư Đảng uỷ xã, Chủ tịch UBND xã Điện Phương.
+ Chủ nhiệm HTX nông nghiệp Điện Phương.

*
*     *

Cống hiến một đời cho cách mạng, ông đã được Đảng và Nhà nước CHXHCNVN tặng thưởng Huy hiệu 40-50 năm tuổi Đảng, cùng nhiều huân chương kháng chiến cao quý  khác.

Nhờ phước ấm tổ tiên qua hai cuộc kháng chiến ác liệt ông trở về bình an. Năm 1976 ông về lại quê hương công tác tại xã giữ nhiều trọng trách. Ở cương vị nào ông cũng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và nhân dân tín nhiệm. Với gia đình vợ con ông bà còn lo việc thờ tự hương khói và giữ gìn ngôi nhà xưa của ông bà và cha mẹ để lại.

Đối với gia tộc, ông tích cực tham gia tôn tạo mồ mã tổ tiên ông bà , xây dựng lại ngôi từ đường. Dù ở cương vị nào trong Hội đồng gia tộc, ông luôn là người đi đầu trong mọi công việc, luôn giữ mối quan hệ tình cảm và dung hoà với bà con họ hàng. Việc giữ tròn đạo hiếu đối với Tổ Tiên của ông được bà con trong thân tộc kính trọng, khâm phục, luôn lấy đó làm gương cho con, cháu học tập, noi theo.

Vợ cả của ông là bà Lưu Thị Cúc Hương, sinh năm 1940, con ông Lưu Trần Hùng, ở TP. Vinh, kết hôn năm 1958. Bà làm nghề tiểu thương thêu đan. Vào năm 1967, bà mất trong khi sơ tán giặc Mỹ leo thang Miền Bắc tại xã Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An. Cải táng tháng 2/2003 về tại nghĩa trang Điện Nam. Vợ mất, đến năm 1969, ông tục huyền với bà Phan Thị Tuyên, con ông Phan Văn Bảy ở xã Hưng Thái, Hưng Nguyên, Nghệ An. Bà sinh năm 1936, cũng tham gia cách mạng, vào Đảng Cộng sản Việt Nam và có nhiều thành tích được Đảng và Nhà nước ghi nhận. Năm 1976, bà theo chồng về quê, đảm đang việc gia đình giúp ông hoàn thành công tác ở địa phương. Việc thờ cúng, hương khói Tổ Tiên,  ông bà, cha mẹ, bà rất mực chu toàn được bà con thân tộc và trong gia đình đều kính phục, thương yêu.





ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP


Ông Nguyễn Ngọc Vân
     (1931 –         )
                             Ngày kỵ :  


Bà  1/ Chánh thất Nguyễn Thị Đích
                             (1936 – 1975)
                       Ngày kỵ : 29 – 02 ÂL
 
  2/ Thứ thất Đoàn Thị Kim Quy
                         (1943 –         )


SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Ngọc Mỹ ---
1957

2.
Nguyễn Thị Hường
1958
Chồng Lê Hữu Khánh ở Vĩnh Điện - Điện Bàn
3.
Nguyễn Ngọc Trọng ---
1961

4.
Nguyễn Thị Thanh Nguyên
1963
Chồng Thân Đức Sửu ở Điện An, Điện Bàn là cán bộ lãnh đạo huyện Điện Bàn





TIẾP PHẦN SINH HẠ ĐỜI THỨ 11 CỦA ÔNG NGUYỄN NGỌC VÂN

5.
Nguyễn Thị Kim Ngọc
1965
Chồng Trần Văn Hiếu ở Đông Khương, ĐPhương, là cán bộ  huyện Điện Bàn
6.
Nguyễn Vô Danh


7.
Nguyễn Thị Ngọc Bích
1968
Mất lúc sơ sinh
8.
Nguyễn Ngọc Dậu

Mất lúc sơ sinh
9.
Nguyễn Ngọc An
1970

10.
Nguyễn Thị Thanh Loan
1974
Con bà Quy


THÂN THẾ & SỰ NGHIỆP

Ông Nguyễn Ngọc Vân, pháp danh Như Thạch, là con trai ông Nguyễn Ngọc Quan, tức Ngọc Qươn (Đời thứ 9), nội tôn của Đệ Bát Thế tổ khảo Nguyễn Văn Cư, tằng tôn của Đệ Thất Thế tổ khảo Nguyễn Văn Nhuận, cháu gọi Đệ Lục Thế tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao tổ khảo.
Ông Nguyễn Ngọc Qươn có 9 người con, trong đó có 3 trai (Các ông: Nguyễn Ngọc Bụi, Nguyễn Ngọc Cẩm và Nguyễn Ngọc Vân) và 6 người con gái. Tuy nhiên, 2 anh trai là Nguyễn Ngọc Bụi và Nguyễn Văn Cầm mất sớm (lúc sơ sinh) nên ông Vân là con trai duy nhất trong gia đình. Ông Vân sinh ngày 23-09 năm Tân Mùi (1931), nhằm ngày 02/11/1931 Dương lịch. Từ nhỏ ông được cha mẹ thương yêu, chiều chuộng, cho ăn học, lớn lên làm nghề dạy học. Lúc đầu, ông ra dạy tư thục tại ấp Trường Thọ Phú Hoà, thôn Triêm Tây, xã Điện Phương, vào năm 1954. Đến năm 1956, được tuyển dụng giáo viên công lập dạy tại trường Nhị Lưu, xã Điện Nam. Năm 1959, chuyển lên dạy tại Trường Sơn Xuân, huyện Quế Sơn. Năm 1960 chuyển dạy tại Trường Cẩm Sa, Điện Bàn. Giữa năm 1961 về dạy tại Trường An Nhơn làng Phú Triêm. Tháng
        9/1968, giữ chức Hiệu trưởng Trường Đông Phước,



xã Hoà Phát, huyện Hoà Vang. Cũng trong thời gian đó chuyển gia đình ra ở tại phường Thanh Khê, Đà Nẵng, rồi đến dạy tại Trường Đà Sơn,  xã Hoà Khánh, vào năm học 1974-1975.
Sau ngày giải phóng, ông trở về quê tiếp tục dạy học tại Trường Triêm Nam, Trường Thanh Chiêm, Trường Nguyễn Văn Cừ, thuộc xã Điện Phương. Đầu năm 1985 chuyển qua làm cán bộ chuyên trách bổ túc văn hóa điều hành giáo viên dạy cho cán bộ chủ chốt và thanh niên trong xã thuộc diện phổ cập giáo dục, cuối năm 1990 nghỉ hưu. Dù đến dạy ở đâu cũng đựcc học sinh yêu mến cảm phục. Ngoài việc dạy dỗ ông còn vận động phụ huynh tham gia xây dựng trường lớp đúng cảnh quan sư phạm nên rất có uy tín với phụ huynh học sinh. Biết giữ gìn phong thái và mô phạm của một nhà giáo.
 Suốt đời gắn bó với Giáo hội Phật giáo, ông là Phật tử thuần thành có đạo tâm kiên cố, làm liên đoàn trưởng  hướng dẫn đoàn sinh, gia đình phật tử. Về sau làm chánh đại diện dùi dắt bà con đạo hữu sinh hoạt tu đạo chân thành viên mãn, tham gia công tác xã hội là uỷ viên Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam, Uỷ viện hội khuyến học xã Điện Phương.
Đối với gia tộc, ông Vân có nhiều thiện chí trong công việc, kiến thiết tôn tạo từ đường, xây dựng mồ mả tổ tiên ông bà, luôn tạo mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với bà con xa gần trong gia tộc.
 Trong gia đình giáo dục con cái lấy chữ thiện, chữ tín làm đầu, biết đối nhân xử thế giữ tròn đạo lý làm người, nên đối với ông, con cháu rất hiếu kính, bà con họ hàng, xóm giềng rất mực nể trọng. Gần trọn đời người chăm lo việc đạo, việc đời, gắn bó với sự nghiệp giáo dục với tấm lòng bao dung và độ lượng. Đây là tấm gương sáng cho con cháu mai sau.
 Bà Chánh thất của ông là con gái ông Nguyễn Hữu Lâu (tức Thông) và bà Đoàn Thị Đỉnh ở làng Thanh Quýt, Điện Thắng, Điện Bàn. Sinh ra trong gia đình gia phong lễ giáo, giỏi nghề canh cửi, tính nết đoan trang hiền hậu. Về làm dâu được bà con trong họ hàng và xóm làng mến thương. Việc gia đình rất đảm đang,chu đáo trong ngày kỵ,ngày chạp,giàu lòng nhân ái hay giúp đỡ người gặp hoạn nạn khó khăn.





Bà Thứ thất là con gái ông Đoàn Như Ý tại làng Kỳ Lam, Điện Thọ, Điện Bàn. Lúc nhỏ theo mẫu thân ra ở Huế nên được học hành lớn lên làm nghề dạy học tại  trường Đông Phước, Hoà Phát, Hoà Vang. Sau ngày giải phóng về dạy trường Thanh Chiêm, Điện Phương. Qua các năm học đều đạt danh hiệu giáo viên giỏi tại trường.

***


Các con gái ông Nguyễn Ngọc Vân:

1/ Bà Nguyễn Thị Hường, sinh năm 1958, tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm làm nghề giáo viên; là Đảng viên Đảng CSVN. Bà Hường có chồng là ông Lê Hữu Khánh, ở Vĩnh Điện, Điện Bàn, cha ông Khánh là ông Lê Hữu Hảo, liệt sĩ chống Mỹ. Ông Khánh là cán bộ Nhà nước CHXHCNVN, Đảng viên Đảng CSVN.
2/ Bà Nguyễn Thị Thanh Nguyên, sinh năm 1963, tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm, làm nghề giáo viên. Chồng là ông Thân Đức Sửu, con ông Thân Cáo, ở xã Điện An, huyện Điện Bàn - là liệt sĩ chống Mỹ. Ông Sửu là cán bộ Nhà nước CHXHCNVN, Đảng viên Đảng CSVN, từng làm cán bộ Tài chính huyện Điện Bàn, rồi Phó Chủ tịch huyện Điện Bàn. Năm 2010, ông Sửu được cử làm Chủ tịch huyện Điện Bàn.
   3/ Bà Nguyễn Thị Kim Ngọc, sinh năm 1965, tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm làm nghề giáo viên. Chồng là ông Trần Văn Hiếu, cán bộ huyện Điện Bàn. Ông Hiếu là con trai ông Trần Văn Thạnh, ở Đông Khương, Điện Phương, Điện Bàn.
4/ Bà Nguyễn Thị Ngọc Bích chết lúc sơ sinh
5/ Bà Nguyễn Ngọc Thanh Loan, sinh năm 1974, tốt nghiệp cấp 3, từng là Kế toán Công ty May Việt Tiến   

(((OOO)))



ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Văn Diên
Ngày kỵ :  07 – 09 ÂL (1925 – 1997)

Bà  1/ Chánh thất Nguyễn Thị Bưng
Ngày kỵ :  03 – 01 ÂL (19     - 1992)

2/ Thứ thất Võ Thị Bảy
(1936 –         )
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Tiếp
1958
Chồng Nguyễn Đình Hường ở Cẩm Hà, Hội An
2.
Nguyễn Ngọc Diện
1962
Ở Tân An, Hộ An
3.
Nguyễn Thị Tắc


4.
Nguyễn Thị Bông


5.
Nguyễn Ngọc Tân
1975

6.
Nguyễn Thị Nguyệt
1965
Con bà Bảy, chồng Nguyễn Thế Phước Ninh ở Tây Ninh
7.
Nguyễn Ngọc Ánh
1967
Con bà Bảy
8.
Nguyễn Ngọc Chí
1969
Con bà Bảy
9.
Nguyễn Ngọc Thuỷ
1971
Chồng Huỳnh Văn Út,Con bà Bảy
10.
Nguyễn Ngọc Tuấn
1973
Con bà Bảy
11.
Nguyễn Ngọc Thành
1976
Con bà Bảy

      Phần mộ ông được an táng tại Nghĩa trang Phó Minh, Dương Minh Châu
            – Tây Ninh. Mộ bà Bưng an táng tại Nghĩa trang Điện Nam.

ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP

Ông Nguyễn Văn Niệm
        (1944 – 1969)
                                 Ngày kỵ : 
An táng tại Nghĩa trang Điện Nam, Điện Bàn, QNam

Bà   Nguyễn Thị Cơ
         (1944 –        )
                                 Ngày kỵ :
Nguyên quán Duy Phước, Duy Xuyên, Quảng Nam

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11

Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Tín ---
1966

2.
Nguyễn Văn Tính ---
191967






Ghi chú: Ông Nguyễn Văn Niệm tham gia kháng chiến chống Mỹ, hy sinh năm 1969.



ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
TAM DIỆP

Ông Nguyễn Văn Chiếu
Ngày kỵ :                  (1923 –         )

Bà   Dương Thị Lại
Ngày kỵ :                 (1926 -         )

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Trải ---
1950
Ở Cẩm Nam, Hội An
2.
Nguyễn Văn Đở ---
1952
Ở Triêm Tây, Điện Phương
3.
Nguyễn Thị Nhờ
1954
Có chồng ở huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp
4.
Nguyễn Thị Quờ
1956
Có chồng ở xã Bình An, Thăng Bình, QNam


    Ghi chú: Gia đình ông Nguyễn Văn Chiếu hiện đang sinh sống tại Triêm Tây - Điện Phương - Điện Bàn - Quảng Nam.


 
                            
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
TAM DIỆP

Ông Nguyễn Văn Ân
      (1926 – 2001)
                                 Ngày kỵ : 

Bà   Huỳnh Thị Xuân
      (1929 -         )
                                 Ngày kỵ :                 


SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Nghĩa ---
1950
Ở Trà My, Quảng Nam
2.
Nguyễn Văn Quảng ---
1952
nt
3.
Nguyễn Văn Yên ---
1954
Ở Điện Phước, Điện Bàn
4.
Nguyễn Thị Thức

Mất
5.
Nguyễn Văn Thuỳ ---
1958
Ở Triêm Tây, Điện Phương
6.
Nguyễn Văn Tính ---
1961
nt
7.
Nguyễn Văn Tân
1964
Ở Thanh Hà, Hội An
8.
Nguyễn Thị Sên
1967

9.
Nguyễn Văn Tấn
1971
Mất

Ghi chú: Gia đình ông Nguyễn Văn Ân hiện đang sinh sống tại Triêm Tây - Điện Phương - Điện Bàn - Quảng Nam.





ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
TAM DIỆP

Ông Nguyễn Văn Kề
          (1926 –          )
                                Ngày kỵ :   

Bà   Trần Thị Rạng
        (1928 – 1986)
Ngày kỵ :  23 – 10 ÂL   


SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Hai

Mất
2.
Nguyễn Văn Phiên
1951
Mất 1974 (kỵ 28-7)
3.
Nguyễn Văn Đô
1953
Mất 1955
4.
Nguyễn Văn Dũng ---
1954

5.
Nguyễn Thị Lộc
1957

6.
Nguyễn Thị Xuân Thanh
1960
Chồng Đặng Toàn ở Tuý Loan, Hoà Vang
7.
Nguyễn Văn Viên ---
1962

8.
Nguyễn Thị Xuân Hạnh
1964
Mất
9.
Nguyễn Thị Tuyết
1966
Chồng Nguyễn Như Tuyến ở Hoà An-Hoà Phát-ĐN
10.
Nguyễn Thị Sương
1968
Chồng Lưu Văn Hộ ở Hoà Quý, Ngũ Hành Sơn





THUẬT SỰ

Ông Nguyễn Văn Kề sinh năm 1926, là con trai ông Nguyễn Văn Kiện, nội tôn của Đệ Bát Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Còn; tằng tôn của Đệ Thất Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Tích. Cháu gọi Đệ Lục Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao Tổ khảo. 

Gia đình ông hiện đang sinh sống tại Xuân Hoà, phường An Khê, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.

Ông sinh ra và lớn lên ở làng Xuân Hòa, làm Chủ tịch xã Xuân Hà thời VNCH được nhân dân tin yêu và nể trọng. Dù làm cho bộ máy chính quyền VNCH nhưng ông thường giúp đỡ bà con che dấu cơ sở cách mạng, cán bộ nằm vùng nên sau giải phóng được Nhà nước CHXHCNVN tặng Huân chương kháng chiến hạng nhất và bằng khen chống Mỹ cứu nước. Ông mất năm 2001, thọ 76 tuổi.
     
       Bà Trần Thị Rạng người làng Xuân Hòa, là con gái ông Trần Đình Dậu và bà Trương Thị Dự. Bà là người vợ đảm đang, tảo tần buôn bán chăm lo gia đình, nuôi con cái ăn học, giúp ông yên tâm công tác xã hội. Bà mất năm 1986, thọ 64 tuổi, mộ táng tại Nghĩa trang xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, Quảng Nam. 


(((OOO)))

ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
TAM DIỆP

Ông Nguyễn Văn Tiềm
       (1936 – 1991)
Ngày kỵ :    28 – 02 ÂL

Bà 1/ Chánh thất Trần Thị Cái
                            (1938 – 1976)
         Ngày kỵ :    05 – 08 ÂL

2/   Thứ thất Lê Thị Dương

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Văn Mất

Mất
2.
Nguyễn Thị Bơ

Mất
3.
Nguyễn Thị Thu
1963

4.
Nguyễn Minh Tiến ---
1966

5.
Nguyễn Thị Hồng Thanh
1969
Chồng Đoàn Việt
6.
Nguyễn Thị Hồng Trang
1972
Chồng ở Chính Gián, Đà Nẵng
7.
Nguyễn Thị Hồng Thuỷ
1974
Chồng ở Tam Thuận, Đà Nẵng
8.
Nguyễn Thị Tâm
(Con bà Dương)
1969
Chồng ở Duy Trinh, Duy Xuyên, Qnam

  
THUẬT SỰ

Ông Nguyễn Văn Tiềm sinh năm 1936, mất năm 1991, thọ 55 tuổi. Ông là con trai ông Nguyễn Văn Kiện, nội tôn của Đệ Bát Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Còn; tằng tôn của Đệ Thất Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Tích. Cháu gọi Đệ Lục Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao Tổ khảo.

Gia đình ông Nguyễn Văn Tiềm hiện đang sinh sống tại Xuân Hoà, phường An Khê, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.

Thời VNCH, ông Tiềm bị bắt quân dịch được một thời gian giải ngũ về làm thợ nề. Được nhân dân tín nhiệm bầu làm Khâm trưởng. Ông lâm bệnh nặng và  mất năm Tân Mùi(1991).

Bà Trần Thị Cái quê ở làng Thanh Khê, TP Đà Nẵng, bà qua đời năm 1976. Phần mộ ông bà an táng tại Nghĩa trang Điện Nam, Điện Bàn, Quảng Nam.


(((OOO)))
 
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
TAM DIỆP

Ông Nguyễn Văn Thành
   (1947 –        )
                              Ngày kỵ :                     

Bà   Mai Thị Ái
(1952 –        )
                               Ngày kỵ :             

SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT
Húy Danh
Năm sinh
Ghi chú
1.
Nguyễn Thị Bách Thảo
1975
Chồng Nguyễn Thanh Vũ ở Hoà Thọ, Hoà Vang
2.
Nguyễn Thị Thuỳ Trâm
1977
Chồng Đặng Đình Duy ở Đại Nghĩa, Đại Lộc
3.
Nguyễn Ngọc Tâm
1981
Tốt nghiệp Đại học Ngoại Ngữ
4.
Nguyễn Văn Thắng ---
1984
Tốt nghiệp Đại học Kiến Trúc
5.
Nguyễn Văn Thạnh ---
1988
Tốt nghiệp Đại Học Kiến Trúc

   Ghi chú: Ông Thành sinh ra và lớn lên ở làng Xuân Hoà, làm nghề thợ xây dựng. Ông là Huynh trưởng gia đình Phật Tử Xuân Hoà. Hiện nay là Phó ban đại diện chùa Xuân Hoà. Dù ở xa nhưng ông vẫn tích cực thang gia công việc của gia tộc và đóng góp xây dựng nhà thờ, tôn tạo mồ mã ông bà.
          Bà Ái người làng Phục Đán, TP Đà Nẵng con ông Mai Thanh và bà Phan Thị Giáp. Ông Thanh và bà Ái có 5 người con gồm 3 gái và 2 trai.


1 nhận xét:

valedayandow nói...

Harrah's Cherokee Casino Resort & Spa announces opening
› harrahs-cherokee-casin › harrahs-cherokee-casin 경상북도 출장안마 Harrah's Cherokee Casino Resort & Spa announces opening Harrah's Cherokee Casino 원주 출장샵 Resort & Spa announces opening Harrah's Cherokee Casino Resort 김천 출장샵 & 안동 출장샵 Spa announces opening 익산 출장안마

Đăng nhận xét

 
Design by Wordpress Theme | Bloggerized by Free Blogger Templates | Macys Printable Coupons