ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHẤT DIỆP
Ông Nguyễn Văn Huỷ
(1928 – 1979)
Ngày kỵ :
Bà Nguyễn Thị Lén
(1931 - )
Ngày kỵ :
Mộ táng:
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Thị | ||
2. | Nguyễn Văn Nở --- | 1954 | |
3. | Nguyễn Văn Nang | Mất | |
4. | Nguyễn Văn Lập (Vinh) --- | 1959 | |
5. | Nguyễn Thị Diệt | ||
6. | Nguyễn Văn Xiệt | Mất | |
7. | Nguyễn Thị Nết | ||
8. | Nguyễn Vô Danh | ||
Ghi chú: Gia đình ông Nguyễn Văn Hủy hiện đang sinh sống tại
Triêm Tây - Điện Phương - Điện Bàn - Quảng Nam.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHẤT DIỆP
Ông Nguyễn Văn Đống
Ngày kỵ :
Bà Phạm Thị Chi
Ngày kỵ :
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Văn Bé --- | 1951 | |
2. | Nguyễn Thị Ba | ||
3. | Nguyễn Thị Hương | ||
4. | Nguyễn Văn Hưng --- | 1963 | |
5. | Nguyễn Văn Thanh | 1964 | không vợ con |
6. | Nguyễn Văn Long --- | 1967 | |
7. | Nguyễn Thị Lê |
Ghi chú: Ông Nguyễn Văn Đống sinh tại Phú Triêm, Điện Bàn, Quảng Nam.Gia đình hiện đang sinh sống tại phường 10, quận 10, TP Hồ Chí Minh (đường Điện Biên Phủ).
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHẤT DIỆP
Ông Nguyễn Văn Ngôn
(1918 – 1992)
Ngày kỵ : 03 – 11 ÂL
Bà Phan Thị Lựu
(1920 – 2007)
Ngày kỵ : 04 – 01 ÂL
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Thị Ba | ||
2. | Nguyễn Văn Danh --- | 1951 | Ở TP Hồ Chí Minh |
3. | Nguyễn Thị Tuyến | 1952 | |
4. | Nguyễn Thị Thanh | 1955 | |
5. | Nguyễn Thị Nhàn | 1957 | |
6. | Nguyễn Hữu Huynh | 1961 | |
7. | Nguyễn Hữu Quỳnh | 1963 | |
8. | Nguyễn Hữu Hoang | 1965 | |
Ghi chú: Quê ông tại Điện Phương Điện Bàn Quảng Nam. Bà quê làng Kim Bồng - Cẩm Kim - Hội An - Quảng Nam. Gia đình hiện đang sinh sống tại số 750/39A Điện Biên Phủ - P10 – Q10 – TP .Hồ Chí Minh. Phần mộ ông bà được an táng tại TP. Hồ Chí Minh.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHẤT DIỆP
Ông Nguyễn Văn Quá
Ngày kỵ :
Bà Nguyễn Thị Chuyển Em
Ngày kỵ :
Mộ táng: Nghĩa trang Điện Nam, Điện Bàn, Quảng Nam
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Thị Sỹ | Mất | |
2. | Nguyễn Thị Hùng | Mất | |
3. | Nguyễn Văn Tau | 1950 | Ở Thanh Đông - Hội An |
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHẤT DIỆP
Ông Nguyễn Văn Hú
(1937 - )
Ngày kỵ :
Bà Đỗ Thị Chương
(1937 – 2007)
Ngày kỵ :
An táng tại TP Hồ Chí Minh
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Văn Tươi --- | 1958 | |
2. | Nguyễn Văn Thắm --- | 1961 | |
3. | Nguyễn Thị Tuyết | 1964 | |
4. | Nguyễn Thị Sương | 1967 | |
5. | Nguyễn Văn Dũng --- | 1970 | |
6. | Nguyễn Văn Hùng --- | 1972 | |
7. | Nguyễn Thị Hường | 1974 | |
8. | Nguyễn Thị Thu | 1976 | |
9. | Nguyễn Văn Phúc | 1979 |
Ghi chú: Ông Nguyễn Văn Hú bà Đỗ Thị Chương vào TP Hồ Chí Minh lập nghiệp năm 1962. Hiện gia đình sống tại đường Điện Biên Phủ thuộc phường 10, quận 10, TP HCM.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Văn Nên
(1911 – 1957)
Ngày kỵ :
Bà Trương Thị Phước Hiền
(1920 – 1995)
Ngày kỵ :
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Văn Nam | 1938 | Mất |
2. | Nguyễn Văn Định | 1940 | |
3. | Nguyễn Văn Lộc | 1943 | |
4. | Nguyễn Văn Yên (Khánh) | 1945 | |
5. | Nguyễn Thị Phước Hậu | 1946 | |
6. | Nguyễn Thị Phước Hải | 1948 | Mất |
7. | Nguyễn Thị Phước Hà | 1952 |
Ghi chú: Ông Nguyễn Văn Nên từ Quảng Nam vào Phú Yên khoảng năm 1918-1919. Ông từng học Quốc Học Huế; tham gia cách mạng từ 1927, vào Thanh Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội, Tân Việt Đảng, Đảng Cộng Sản Việt Nam. Tham gia tổng khởi nghĩa ở Phú Yên. Sau đó, ông đi bộ đội và mất năm 1954, sau khi trải qua nhiều cương vị trong quân đội.
Bà Hiền sinh quán ở Huế, năm 1945 tham gia cách mạng vào quân đội năm 1946. Năm 1954 tập kết ra Bắc làm việc tại Công an TP Hà Nội đến năm 1975. nghỉ hưu và mất tại TP Hồ Chí Minh năm 1995, được an táng tại đây.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Văn Khá
( – )
Ngày kỵ :
Bà Đặng Thị Hạnh
( – )
Ngày kỵ :
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | |||
2. | |||
3. |
Ghi chú: Ông Nguyễn Văn Khá và bà Đặng Thị Hạnh không có con nối dõi
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Văn Nhiều
(1923 – 1970)
Ngày kỵ :
Bà Trương Thị Phước Lành
(1922 – 2000)
Ngày kỵ :
Nguyên quán: Thừa Thiên – Huế
Mộ táng: tại TP Hồ Chí Minh
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Thị Phước Lý | 1947 | |
2. | Nguyễn Thị Phước Châu | 1950 | |
3. | Nguyễn Đình Sơn | 1954 | Mất ngày 22/04/1975 |
4. | Nguyễn Đình Thanh | 1956 | |
5. | Nguyễn Đình Bình | 1957 | Mất ngày 20/07/1995 |
6. | Nguyễn Thị Phước Trang | 1959 | |
7. | Nguyễn Thị Phước Đại | 1960 | Mất năm 1960 |
8. | Nguyễn Đình Thuận | 1961 | |
9. | Nguyễn Thị Phước Lợi | 1966 |
THUẬT SỰ
Ông Nguyễn Văn Nhiều sinh năm Quý Hợi (1923), mất năm Canh Tuất (1970), con trai ông Nguyễn Văn Kiều (Dư), nội tôn của Đệ Bát Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Nhượng; tằng tôn của Đệ Thất Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Nhuận. Cháu gọi Đệ Lục Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao tổ khảo.
Sinh thời, ông là người thông minh, hiếu học, văn hay, chữ tốt. Vào các thập niên 50 – 60, ông là 1 trong 14 vị thi nhân miền Trung, với bút danh Lý Châu Sơn. Ông có bút lực mạnh mẽ, văn phong lôi cuốn làm lay động lòng người. Thơ ông cô đọng nhiều cảm xúc. Tác phẩm tiêu biểu là tập thơ “Tình Mây Nước” được xuất bản ở miền Nam năm 1960.
Trước năm 1975, ông làm việc trong chính quyền miền Nam (VNCH) với các chức vụ như sau:
+ Phó Giám Đốc Đài Phát Thanh Huế,
+ Quận trưởng quận Cao Lãnh, tỉnh Kiến Phong.
+ Thị trưởng thị xã Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
+ Bình luận viên Đài VOA.
Bà Trương Thị Phước Lành gốc ở Thừa Thiên - Huế, con ông Trương Đình Quận và bà Huỳnh Thị Nghĩa. Bà là người chuẩn mực, tận tuỵ với gia đình yêu mến chồng con. Ông mất sớm một mình bà nuôi dạy con vượt qua những khó khăn đến tuổi trưởng thành và dựng vợ, gả chồng cho con.
Trong các con của ông Nhiều và bà Lành, có bà Nguyễn Thị Phước Lý là theo nghiệp văn chương, nối nghiệp cha. Bà có nhiều tác phẩm thơ văn được xuất bản từ 1970
(((OOO)))
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Văn Thiện
(1912 – 1992)
Ngày kỵ :
Bà Nguyễn Thị Chanh
(1914 - )
Ngày kỵ :
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Văn Hoành | 1936 | Sống tại Tuy Hoà, Phú Yên |
2. | Nguyễn Thị Hành | 1939 | Sống tại Hoa Kỳ |
3. | Nguyễn Văn Chính | 1944 | Sống tại Hoa Kỳ |
4. | Nguyễn Thị Tiến | 1947 | Nữ tu dòng thánh Phaolô Đà Nẵng |
5. | Nguyễn Thị Tân | 1949 | 111, QLộ1A, Tuy Hoà, Phú Yên |
6. | Nguyễn Thị Nhàn | 1953 | Sống tại Hoa Kỳ |
7. | Nguyễn Thị Lạc | 1955 | 115, QLộ1A, Tuy Hoà, Phú Yên |
Ghi chú: Phần mộ ông Nguyễn Văn Thiện được an táng tại Nghĩa trang
công giáo ở Tuy Hoà, Phú Yên
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Ngọc Phồn
(1911 – 1982)
Ngày kỵ : 10 – 04 ÂL
Bà Ngô Thị Liên
(1912 - )
Ngày kỵ :
Mộ táng: Nghĩa trang Điện Nam, Điện Bàn, QNam
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Ngọc Phùng | 1931 | (Xuân Toàn) |
2. | Nguyễn Ngọc Thời | 1934 | |
3. | Nguyễn Thị Hồng | ||
4. | Nguyễn Thị Chanh | ||
5. | Nguyễn Văn Rân | Mất | |
6. | Nguyễn Văn Bân | Mất | |
7. | Nguyễn Thị Ngân | ||
8. | Nguyễn Ngọc Lân (Hiển) | ||
9. | Nguyễn Thị Tân | ||
10. | Nguyễn Ngọc Xân |
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Ngọc Vịnh
(1917 – 1951)
Ngày kỵ : 17 – 06 ÂL
An táng Nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn
Bà Dương Thị Xạ
(1918 - )
Ngày kỵ :
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Ngọc Giản | 1937 | Liệt sĩ chống Mỹ, hi sinh năm 1970 |
2. | Nguyễn Ngọc Phong | Mất | |
3. | Nguyễn Thị Bê | Mất | |
4. | Nguyễn Thị Gái | 1948 | Sống tại Điện Phương |
5. | Nguyễn Thị Ái | 1950 | Có chồng sống tại phường Mỹ An, Ngũ Hành Sơn, ĐN |
Ghi chú: Ông Nguyễn Ngọc Vịnh tham gia chống Pháp, hy sinh năm 1951 tại An Phước, xã Duy Phước. Sinh thời ông là người luôn trọng đức trọng đạo được họ hàng quý mến.
Bà là cơ sở cách mạng cả 2 thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ. Trong suốt cuộc đời bà đã thay chồng nuôi con và sau đó nuôi cháu để chồng con đi kháng chiến, làm tròn bổn phận làm dâu, bà là người phụ nữ tảo tần mẫu mực.
Ông - bà có 4 người cháu nội (3 trai, 1 gái) đều thành đạt, luôn
quý trọng truyền thống gia tộc và đạo lý làm người.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Ngọc Lang
(1915 – 1949)
Ngày kỵ : 15 – 05 ÂL
Bà Lê Thị Phụng (Phượng)
(1908 – 2002)
Ngày kỵ : 15 - 02 ÂL
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Thị Ban | 1934 | |
2. | Nguyễn Ngọc Anh --- | 1937 | |
3. | Nguyễn Thị Có | 1938 | |
4. | Nguyễn Ngọc Huân --- | 1940 | |
5. | Nguyễn Thị Tâm | 1943 | |
6. | Nguyễn Thị Ý Thơ | 1945 | |
7. | Nguyễn Thị Thu Sương | 1947 | Chồng là Luật sư Huỳnh Ngọc Lộc, ở Đà Nẵng |
THUẬT SỰ
Ông Nguyễn Ngọc Lang là con trai ông Nguyễn Ngọc Đoan (Qúy), nội tôn của Đệ Bát Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Cư, tằng tôn của Đệ Thất Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Nhuận. Cháu gọi Đệ Lục Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao Tổ khảo. Tuổi thơ ông rất thông minh. Nhưng do gia cảnh cha mẹ nghèo khó nên chỉ học đến bậc sơ học, đậu bằng Dơ học yếu lược (Cours eslémentaire), biết chữ Hán và tiếng Pháp. Về sau, ông có thiên hướng thương nghiệp, giao thương với Hãng buôn Dennis Frère của Pháp – Việt công ty vào các năm 1939 – 1944, buôn bán về sản phẩm nông nghiệp giữa miền quê Quảng Nam ra Đà Nẵng và ngược lại đưa các sản phẩm công nghiệp về quê.
Ông là người đa mưu túc trí, lại có tinh thần yêu nước. Tham gia hoạt động cách mạng lật đổ chính quyền Pháp – Nhật tháng 8-1945. Cách mạng thành công ông được bầu giữ chức Chủ tịch Uỷ ban Kháng chiến Hành chánh lâm thời tại xã.
Tháng 12/1946, Pháp tấn công Đà Nẵng và Bắc Quảng Nam, ông đã tổ chức tản cư lánh nạn qua vùng Chợ Gò – An Phước, bờ Nam sông Thu Bồn. Rồi sau đó, hồi cư tiếp tục hoạt động cách mạng. Đến tháng 6-1949, ông bị quân Pháp phục kích bao vây bắt tại quê nhà đưa về lao xá Hội An và thủ tiêu mất tích từ đó
Sau khi chồng bị giặc bắt, thủ tiêu, bà đổi tên Phượng thành Phụng. Bà vốn người quê ở xã Câu Lâu, Duy Phước, Duy Xuyên, con của ông Lê Chùa và bà Trần Thị Mùi. Thưở nhỏ giỏi nghề nông tang, sau chồng chuyển sang buôn bán bà lại chung tay phát triển sự nghiệp trở nên giàu có. Lấy chồng và chung sống được 16 năm (1933-1949), bà sanh hạ 7 người con. Thờ chồng nuôi con từ khi con đầu mới 15 tuổi cho đến năm 94 tuổi bà qua đời (Ngày 16-2 năm Nhâm Ngọc, nhằm ngày 19-3-2002), an táng tại Nghĩa trang xã Điện Nam, Điện Bàn, Quảng Nam.
(((OOO)))
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Ngọc Huệ
(1918 – )
Ngày kỵ : 08 – 11 ÂL
Bà Trần Thị Lệ
Ngày kỵ :
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Ngọc Vinh --- | 1939 | |
2. | Nguyễn Thị Quận | Mất | |
3. | Nguyễn Thị Châu | ||
4. | Nguyễn Ngọc Khanh --- | ||
5. | Nguyễn Thị Thanh | ||
6. | Nguyễn Thị Nhàn | ||
7. | Nguyễn Thị Nhung | ||
8. | Nguyễn Ngọc Dũng --- |
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Ngọc Bửu
(1927 – 2011)
Ngày kỵ :
Bà Phan Thị Thanh
(1931 – 2010)
Ngày kỵ :
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Ngọc Ánh --- | 1952 | |
2. | Nguyễn Thị Nguyệt | 1954 | Ngoại tôn Đỗ Hoài Nam ở TP HCM |
3. | Nguyễn Thị Thu Hà | 1956 | Ngtôn Ng. V. Công ở Gia Lai |
4. | Nguyễn Thị Nga | 1958 | NT Vũ Trần Lê ở BRịa - VTàu |
5. | Nguyễn Thị Tố Ngọc | 1961 | NT Nguyễn Minh Hoài, Gò Vấp, TP HCM |
6. | Nguyễn Ngọc Bảo Việt --- | 1963 | Ở Hoà Minh, Đà Nẵng |
7. | Nguyễn Thị Tường Vy | 1966 | Có chồng ở Hóc Môn-HCM |
8. | Nguyễn Thị Tường Linh | 1967 | NT Lê Ngọc Hoàng, ở Phú Bổn - Gia Lai |
9. | Nguyễn Ngọc Hùng --- | 1971 | Ở TP.HCM |
Gia đình hiện đang sinh sống tại Phước Bửu, Xuyên Mộc, Bà Rịa – Vũng Tàu. Cuối đời ông bà về sống cùng ông Việt tại phường Hoà Minh,
quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Ngọc Tuấn
(1928 – )
Ngày kỵ :
Bà 1/ Chánh thất Lưu Thị Cúc Hương
(1940 – 1967)
Ngày kỵ : 25 – 10 ÂL
2/ Thứ thất Phan Thị Tuyên
(1936 – )
Ngày kỵ :
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Nam Tiến --- | 1959 | Mất 2003, con của bà Hương |
2. | Nguyễn Thị Ngọc Tuyết | 1963 | Chồng NguyễnVăn Thanh ở xã Điện Minh, ĐBàn. Ngoại tôn: Ng Thị Nga, Ng Thị Liên, Ng Minh Anh, Ng Minh Em |
3. | Nguyễn Nam Quang --- | 1960 | Dưỡng tử, con bà Tuyên |
4. | Nguyễn Nam Thắng --- | 1969 | |
5. | Nguyễn Nam Thới --- | 1971 | Bị tai nạn lao động thương tật nặng |
THÂN THẾ & SỰ NGHIỆP
Ông Nguyễn Ngọc Tuấn (huý danh là Nguyễn Ngọc Hườn), sinh 01/10/1928, tại thôn Triêm Nam, xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, Quảng Nam. Ông Tuấn là con trai của ông Nguyễn Ngọc Đoan, nội tôn của Đệ Bát Thế tổ khảo Nguyễn Văn Cư, tằng tôn của Đệ Thất Thế tổ khảo Nguyễn Văn Nhuận, cháu gọi Đệ Lục Thế tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao tổ khảo.
Thuở nhỏ, ông là người thông minh, hiếu học; nhưng do chiến tranh loạn lạc, nên tuổi thanh niên đã cầm súng lên đường tham gia kháng chiến đánh đuổi giặc Pháp xâm lăng. Rồi đến giai đoạn giặc Mỹ đổ bộ vào xâm lược Việt Nam, ông tiếp tục đi theo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thành tích tham gia cách mạng của ông được liệt kê như sau:
- Năm 1945 tham gia cách mạng cướp chính quyền.
- Từ năm 1946 đến năm 1948 tham gia dân quân tự vệ xã.
- Từ năm 1949 đến năm 1954, ông nhập ngũ vào Vệ Quốc Quân, học y tá bệnh viện quân y 3 tại Cẩm Khê. Sau đó hoạt động ở chiến trường Tây Nguyên.
- Năm 1954, ông tập kết ra Bắc xây dựng CNXH ở Miền Bắc ở các tiểu đoàn 39, Trung đoàn 803, Sư đoàn 324.
- Năm 1956, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Từ năm 1962 đến năm 1965, ông học quân y sĩ và hoạt động đội vệ sinh phòng dịch. Giặc Mỹ leo thang chiến tranh miền Bắc vào Nam tham gia chiến đấu ở chiến trường Bình Trị Thiên đến 1967.
- Từ năm 1968 đến năm 1975, ông làm Chủ nhiệm Quân y Trường Hậu Cần quân khu 4
- Năm 1976 chuyển về quê xã Điện Phương tiếp tục tham gia xây dựng lại quê hương sau giải phóng.
· Các chức vụ ông Tuấn được chính quyền giao, sau ngày đất nước giải phóng:
+ Bí thư chi bộ thôn
+ Phó bí thư Đảng uỷ xã, Chủ tịch UBND xã Điện Phương.
+ Chủ nhiệm HTX nông nghiệp Điện Phương.
*
* *
Cống hiến một đời cho cách mạng, ông đã được Đảng và Nhà nước CHXHCNVN tặng thưởng Huy hiệu 40-50 năm tuổi Đảng, cùng nhiều huân chương kháng chiến cao quý khác.
Nhờ phước ấm tổ tiên qua hai cuộc kháng chiến ác liệt ông trở về bình an. Năm 1976 ông về lại quê hương công tác tại xã giữ nhiều trọng trách. Ở cương vị nào ông cũng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và nhân dân tín nhiệm. Với gia đình vợ con ông bà còn lo việc thờ tự hương khói và giữ gìn ngôi nhà xưa của ông bà và cha mẹ để lại.
Đối với gia tộc, ông tích cực tham gia tôn tạo mồ mã tổ tiên ông bà , xây dựng lại ngôi từ đường. Dù ở cương vị nào trong Hội đồng gia tộc, ông luôn là người đi đầu trong mọi công việc, luôn giữ mối quan hệ tình cảm và dung hoà với bà con họ hàng. Việc giữ tròn đạo hiếu đối với Tổ Tiên của ông được bà con trong thân tộc kính trọng, khâm phục, luôn lấy đó làm gương cho con, cháu học tập, noi theo.
Vợ cả của ông là bà Lưu Thị Cúc Hương, sinh năm 1940, con ông Lưu Trần Hùng, ở TP. Vinh, kết hôn năm 1958. Bà làm nghề tiểu thương thêu đan. Vào năm 1967, bà mất trong khi sơ tán giặc Mỹ leo thang Miền Bắc tại xã Nam Thái, Nam Đàn, Nghệ An. Cải táng tháng 2/2003 về tại nghĩa trang Điện Nam. Vợ mất, đến năm 1969, ông tục huyền với bà Phan Thị Tuyên, con ông Phan Văn Bảy ở xã Hưng Thái, Hưng Nguyên, Nghệ An. Bà sinh năm 1936, cũng tham gia cách mạng, vào Đảng Cộng sản Việt Nam và có nhiều thành tích được Đảng và Nhà nước ghi nhận. Năm 1976, bà theo chồng về quê, đảm đang việc gia đình giúp ông hoàn thành công tác ở địa phương. Việc thờ cúng, hương khói Tổ Tiên, ông bà, cha mẹ, bà rất mực chu toàn được bà con thân tộc và trong gia đình đều kính phục, thương yêu.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Ngọc Vân
(1931 – )
Ngày kỵ :
Bà 1/ Chánh thất Nguyễn Thị Đích
(1936 – 1975)
Ngày kỵ : 29 – 02 ÂL
2/ Thứ thất Đoàn Thị Kim Quy
(1943 – )
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Ngọc Mỹ --- | 1957 | |
2. | Nguyễn Thị Hường | 1958 | Chồng Lê Hữu Khánh ở Vĩnh Điện - Điện Bàn |
3. | Nguyễn Ngọc Trọng --- | 1961 | |
4. | Nguyễn Thị Thanh Nguyên | 1963 | Chồng Thân Đức Sửu ở Điện An, Điện Bàn là cán bộ lãnh đạo huyện Điện Bàn |
TIẾP PHẦN SINH HẠ ĐỜI THỨ 11 CỦA ÔNG NGUYỄN NGỌC VÂN
5. | Nguyễn Thị Kim Ngọc | 1965 | Chồng Trần Văn Hiếu ở Đông Khương, ĐPhương, là cán bộ huyện Điện Bàn |
6. | Nguyễn Vô Danh | ||
7. | Nguyễn Thị Ngọc Bích | 1968 | Mất lúc sơ sinh |
8. | Nguyễn Ngọc Dậu | Mất lúc sơ sinh | |
9. | Nguyễn Ngọc An | 1970 | |
10. | Nguyễn Thị Thanh Loan | 1974 | Con bà Quy |
THÂN THẾ & SỰ NGHIỆP
Ông Nguyễn Ngọc Vân, pháp danh Như Thạch, là con trai ông Nguyễn Ngọc Quan, tức Ngọc Qươn (Đời thứ 9), nội tôn của Đệ Bát Thế tổ khảo Nguyễn Văn Cư, tằng tôn của Đệ Thất Thế tổ khảo Nguyễn Văn Nhuận, cháu gọi Đệ Lục Thế tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao tổ khảo.
Ông Nguyễn Ngọc Qươn có 9 người con, trong đó có 3 trai (Các ông: Nguyễn Ngọc Bụi, Nguyễn Ngọc Cẩm và Nguyễn Ngọc Vân) và 6 người con gái. Tuy nhiên, 2 anh trai là Nguyễn Ngọc Bụi và Nguyễn Văn Cầm mất sớm (lúc sơ sinh) nên ông Vân là con trai duy nhất trong gia đình. Ông Vân sinh ngày 23-09 năm Tân Mùi (1931), nhằm ngày 02/11/1931 Dương lịch. Từ nhỏ ông được cha mẹ thương yêu, chiều chuộng, cho ăn học, lớn lên làm nghề dạy học. Lúc đầu, ông ra dạy tư thục tại ấp Trường Thọ Phú Hoà, thôn Triêm Tây, xã Điện Phương, vào năm 1954. Đến năm 1956, được tuyển dụng giáo viên công lập dạy tại trường Nhị Lưu, xã Điện Nam. Năm 1959, chuyển lên dạy tại Trường Sơn Xuân, huyện Quế Sơn. Năm 1960 chuyển dạy tại Trường Cẩm Sa, Điện Bàn. Giữa năm 1961 về dạy tại Trường An Nhơn làng Phú Triêm. Tháng
9/1968, giữ chức Hiệu trưởng Trường Đông Phước,
xã Hoà Phát, huyện Hoà Vang. Cũng trong thời gian đó chuyển gia đình ra ở tại phường Thanh Khê, Đà Nẵng, rồi đến dạy tại Trường Đà Sơn, xã Hoà Khánh, vào năm học 1974-1975.
Sau ngày giải phóng, ông trở về quê tiếp tục dạy học tại Trường Triêm Nam, Trường Thanh Chiêm, Trường Nguyễn Văn Cừ, thuộc xã Điện Phương. Đầu năm 1985 chuyển qua làm cán bộ chuyên trách bổ túc văn hóa điều hành giáo viên dạy cho cán bộ chủ chốt và thanh niên trong xã thuộc diện phổ cập giáo dục, cuối năm 1990 nghỉ hưu. Dù đến dạy ở đâu cũng đựcc học sinh yêu mến cảm phục. Ngoài việc dạy dỗ ông còn vận động phụ huynh tham gia xây dựng trường lớp đúng cảnh quan sư phạm nên rất có uy tín với phụ huynh học sinh. Biết giữ gìn phong thái và mô phạm của một nhà giáo.
Suốt đời gắn bó với Giáo hội Phật giáo, ông là Phật tử thuần thành có đạo tâm kiên cố, làm liên đoàn trưởng hướng dẫn đoàn sinh, gia đình phật tử. Về sau làm chánh đại diện dùi dắt bà con đạo hữu sinh hoạt tu đạo chân thành viên mãn, tham gia công tác xã hội là uỷ viên Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam, Uỷ viện hội khuyến học xã Điện Phương.
Đối với gia tộc, ông Vân có nhiều thiện chí trong công việc, kiến thiết tôn tạo từ đường, xây dựng mồ mả tổ tiên ông bà, luôn tạo mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với bà con xa gần trong gia tộc.
Trong gia đình giáo dục con cái lấy chữ thiện, chữ tín làm đầu, biết đối nhân xử thế giữ tròn đạo lý làm người, nên đối với ông, con cháu rất hiếu kính, bà con họ hàng, xóm giềng rất mực nể trọng. Gần trọn đời người chăm lo việc đạo, việc đời, gắn bó với sự nghiệp giáo dục với tấm lòng bao dung và độ lượng. Đây là tấm gương sáng cho con cháu mai sau.
Bà Chánh thất của ông là con gái ông Nguyễn Hữu Lâu (tức Thông) và bà Đoàn Thị Đỉnh ở làng Thanh Quýt, Điện Thắng, Điện Bàn. Sinh ra trong gia đình gia phong lễ giáo, giỏi nghề canh cửi, tính nết đoan trang hiền hậu. Về làm dâu được bà con trong họ hàng và xóm làng mến thương. Việc gia đình rất đảm đang,chu đáo trong ngày kỵ,ngày chạp,giàu lòng nhân ái hay giúp đỡ người gặp hoạn nạn khó khăn.
Bà Thứ thất là con gái ông Đoàn Như Ý tại làng Kỳ Lam, Điện Thọ, Điện Bàn. Lúc nhỏ theo mẫu thân ra ở Huế nên được học hành lớn lên làm nghề dạy học tại trường Đông Phước, Hoà Phát, Hoà Vang. Sau ngày giải phóng về dạy trường Thanh Chiêm, Điện Phương. Qua các năm học đều đạt danh hiệu giáo viên giỏi tại trường.
***
Các con gái ông Nguyễn Ngọc Vân:
1/ Bà Nguyễn Thị Hường, sinh năm 1958, tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm làm nghề giáo viên; là Đảng viên Đảng CSVN. Bà Hường có chồng là ông Lê Hữu Khánh, ở Vĩnh Điện, Điện Bàn, cha ông Khánh là ông Lê Hữu Hảo, liệt sĩ chống Mỹ. Ông Khánh là cán bộ Nhà nước CHXHCNVN, Đảng viên Đảng CSVN.
2/ Bà Nguyễn Thị Thanh Nguyên, sinh năm 1963, tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm, làm nghề giáo viên. Chồng là ông Thân Đức Sửu, con ông Thân Cáo, ở xã Điện An, huyện Điện Bàn - là liệt sĩ chống Mỹ. Ông Sửu là cán bộ Nhà nước CHXHCNVN, Đảng viên Đảng CSVN, từng làm cán bộ Tài chính huyện Điện Bàn, rồi Phó Chủ tịch huyện Điện Bàn. Năm 2010, ông Sửu được cử làm Chủ tịch huyện Điện Bàn.
3/ Bà Nguyễn Thị Kim Ngọc, sinh năm 1965, tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm làm nghề giáo viên. Chồng là ông Trần Văn Hiếu, cán bộ huyện Điện Bàn. Ông Hiếu là con trai ông Trần Văn Thạnh, ở Đông Khương, Điện Phương, Điện Bàn.
4/ Bà Nguyễn Thị Ngọc Bích chết lúc sơ sinh
5/ Bà Nguyễn Ngọc Thanh Loan, sinh năm 1974, tốt nghiệp cấp 3, từng là Kế toán Công ty May Việt Tiến
(((OOO)))
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Văn Diên
Ngày kỵ : 07 – 09 ÂL (1925 – 1997)
Bà 1/ Chánh thất Nguyễn Thị Bưng
Ngày kỵ : 03 – 01 ÂL (19 - 1992)
2/ Thứ thất Võ Thị Bảy
(1936 – )
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Thị Tiếp | 1958 | Chồng Nguyễn Đình Hường ở Cẩm Hà, Hội An |
2. | Nguyễn Ngọc Diện | 1962 | Ở Tân An, Hộ An |
3. | Nguyễn Thị Tắc | ||
4. | Nguyễn Thị Bông | ||
5. | Nguyễn Ngọc Tân | 1975 | |
6. | Nguyễn Thị Nguyệt | 1965 | Con bà Bảy, chồng Nguyễn Thế Phước Ninh ở Tây Ninh |
7. | Nguyễn Ngọc Ánh | 1967 | Con bà Bảy |
8. | Nguyễn Ngọc Chí | 1969 | Con bà Bảy |
9. | Nguyễn Ngọc Thuỷ | 1971 | Chồng Huỳnh Văn Út,Con bà Bảy |
10. | Nguyễn Ngọc Tuấn | 1973 | Con bà Bảy |
11. | Nguyễn Ngọc Thành | 1976 | Con bà Bảy |
Phần mộ ông được an táng tại Nghĩa trang Phó Minh, Dương Minh Châu
– Tây Ninh. Mộ bà Bưng an táng tại Nghĩa trang Điện Nam.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
NHỊ DIỆP
Ông Nguyễn Văn Niệm
(1944 – 1969)
Ngày kỵ :
An táng tại Nghĩa trang Điện Nam, Điện Bàn, QNam
Bà Nguyễn Thị Cơ
(1944 – )
Ngày kỵ :
Nguyên quán Duy Phước, Duy Xuyên, Quảng Nam
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Văn Tín --- | 1966 | |
2. | Nguyễn Văn Tính --- | 191967 | |
Ghi chú: Ông Nguyễn Văn Niệm tham gia kháng chiến chống Mỹ, hy sinh năm 1969.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
TAM DIỆP
Ông Nguyễn Văn Chiếu
Ngày kỵ : (1923 – )
Bà Dương Thị Lại
Ngày kỵ : (1926 - )
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Trải --- | 1950 | Ở Cẩm Nam, Hội An |
2. | Nguyễn Văn Đở --- | 1952 | Ở Triêm Tây, Điện Phương |
3. | Nguyễn Thị Nhờ | 1954 | Có chồng ở huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp |
4. | Nguyễn Thị Quờ | 1956 | Có chồng ở xã Bình An, Thăng Bình, QNam |
Ghi chú: Gia đình ông Nguyễn Văn Chiếu hiện đang sinh sống tại Triêm Tây - Điện Phương - Điện Bàn - Quảng Nam.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
TAM DIỆP
Ông Nguyễn Văn Ân
(1926 – 2001)
Ngày kỵ :
Bà Huỳnh Thị Xuân
(1929 - )
Ngày kỵ :
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Văn Nghĩa --- | 1950 | Ở Trà My, Quảng Nam |
2. | Nguyễn Văn Quảng --- | 1952 | nt |
3. | Nguyễn Văn Yên --- | 1954 | Ở Điện Phước, Điện Bàn |
4. | Nguyễn Thị Thức | Mất | |
5. | Nguyễn Văn Thuỳ --- | 1958 | Ở Triêm Tây, Điện Phương |
6. | Nguyễn Văn Tính --- | 1961 | nt |
7. | Nguyễn Văn Tân | 1964 | Ở Thanh Hà, Hội An |
8. | Nguyễn Thị Sên | 1967 | |
9. | Nguyễn Văn Tấn | 1971 | Mất |
Ghi chú: Gia đình ông Nguyễn Văn Ân hiện đang sinh sống tại Triêm Tây - Điện Phương - Điện Bàn - Quảng Nam.
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
TAM DIỆP
Ông Nguyễn Văn Kề
(1926 – )
Ngày kỵ :
Bà Trần Thị Rạng
(1928 – 1986)
Ngày kỵ : 23 – 10 ÂL
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Văn Hai | Mất | |
2. | Nguyễn Văn Phiên | 1951 | Mất 1974 (kỵ 28-7) |
3. | Nguyễn Văn Đô | 1953 | Mất 1955 |
4. | Nguyễn Văn Dũng --- | 1954 | |
5. | Nguyễn Thị Lộc | 1957 | |
6. | Nguyễn Thị Xuân Thanh | 1960 | Chồng Đặng Toàn ở Tuý Loan, Hoà Vang |
7. | Nguyễn Văn Viên --- | 1962 | |
8. | Nguyễn Thị Xuân Hạnh | 1964 | Mất |
9. | Nguyễn Thị Tuyết | 1966 | Chồng Nguyễn Như Tuyến ở Hoà An-Hoà Phát-ĐN |
10. | Nguyễn Thị Sương | 1968 | Chồng Lưu Văn Hộ ở Hoà Quý, Ngũ Hành Sơn |
THUẬT SỰ
Ông Nguyễn Văn Kề sinh năm 1926, là con trai ông Nguyễn Văn Kiện, nội tôn của Đệ Bát Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Còn; tằng tôn của Đệ Thất Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Tích. Cháu gọi Đệ Lục Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao Tổ khảo.
Gia đình ông hiện đang sinh sống tại Xuân Hoà, phường An Khê, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
Ông sinh ra và lớn lên ở làng Xuân Hòa, làm Chủ tịch xã Xuân Hà thời VNCH được nhân dân tin yêu và nể trọng. Dù làm cho bộ máy chính quyền VNCH nhưng ông thường giúp đỡ bà con che dấu cơ sở cách mạng, cán bộ nằm vùng nên sau giải phóng được Nhà nước CHXHCNVN tặng Huân chương kháng chiến hạng nhất và bằng khen chống Mỹ cứu nước. Ông mất năm 2001, thọ 76 tuổi.
Bà Trần Thị Rạng người làng Xuân Hòa, là con gái ông Trần Đình Dậu và bà Trương Thị Dự. Bà là người vợ đảm đang, tảo tần buôn bán chăm lo gia đình, nuôi con cái ăn học, giúp ông yên tâm công tác xã hội. Bà mất năm 1986, thọ 64 tuổi, mộ táng tại Nghĩa trang xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, Quảng Nam.
(((OOO)))
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN TAM PHÁI NHỊ CHI NHẤT NHÁNH
TAM DIỆP
Ông Nguyễn Văn Tiềm
(1936 – 1991)
Ngày kỵ : 28 – 02 ÂL
Bà 1/ Chánh thất Trần Thị Cái
(1938 – 1976)
Ngày kỵ : 05 – 08 ÂL
2/ Thứ thất Lê Thị Dương
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Văn Mất | Mất | |
2. | Nguyễn Thị Bơ | Mất | |
3. | Nguyễn Thị Thu | 1963 | |
4. | Nguyễn Minh Tiến --- | 1966 | |
5. | Nguyễn Thị Hồng Thanh | 1969 | Chồng Đoàn Việt |
6. | Nguyễn Thị Hồng Trang | 1972 | Chồng ở Chính Gián, Đà Nẵng |
7. | Nguyễn Thị Hồng Thuỷ | 1974 | Chồng ở Tam Thuận, Đà Nẵng |
8. | Nguyễn Thị Tâm (Con bà Dương) | 1969 | Chồng ở Duy Trinh, Duy Xuyên, Qnam |
THUẬT SỰ
Ông Nguyễn Văn Tiềm sinh năm 1936, mất năm 1991, thọ 55 tuổi. Ông là con trai ông Nguyễn Văn Kiện, nội tôn của Đệ Bát Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Còn; tằng tôn của Đệ Thất Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Tích. Cháu gọi Đệ Lục Thế Tổ khảo Nguyễn Văn Thái là Cao Tổ khảo.
Gia đình ông Nguyễn Văn Tiềm hiện đang sinh sống tại Xuân Hoà, phường An Khê, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
Thời VNCH, ông Tiềm bị bắt quân dịch được một thời gian giải ngũ về làm thợ nề. Được nhân dân tín nhiệm bầu làm Khâm trưởng. Ông lâm bệnh nặng và mất năm Tân Mùi(1991).
Bà Trần Thị Cái quê ở làng Thanh Khê, TP Đà Nẵng, bà qua đời năm 1976. Phần mộ ông bà an táng tại Nghĩa trang Điện Nam, Điện Bàn, Quảng Nam.
(((OOO)))
ĐỆ THẬP THẾ
Đời Thứ 10
NHỊ TÔN - TAM PHÁI - NHỊ CHI - NHẤT NHÁNH
TAM DIỆP
Ông Nguyễn Văn Thành
(1947 – )
Ngày kỵ :
Bà Mai Thị Ái
(1952 – )
Ngày kỵ :
SINH HẠ ĐỜI : Thứ 11
Số TT | Húy Danh | Năm sinh | Ghi chú |
1. | Nguyễn Thị Bách Thảo | 1975 | Chồng Nguyễn Thanh Vũ ở Hoà Thọ, Hoà Vang |
2. | Nguyễn Thị Thuỳ Trâm | 1977 | Chồng Đặng Đình Duy ở Đại Nghĩa, Đại Lộc |
3. | Nguyễn Ngọc Tâm | 1981 | Tốt nghiệp Đại học Ngoại Ngữ |
4. | Nguyễn Văn Thắng --- | 1984 | Tốt nghiệp Đại học Kiến Trúc |
5. | Nguyễn Văn Thạnh --- | 1988 | Tốt nghiệp Đại Học Kiến Trúc |
Ghi chú: Ông Thành sinh ra và lớn lên ở làng Xuân Hoà, làm nghề thợ xây dựng. Ông là Huynh trưởng gia đình Phật Tử Xuân Hoà. Hiện nay là Phó ban đại diện chùa Xuân Hoà. Dù ở xa nhưng ông vẫn tích cực thang gia công việc của gia tộc và đóng góp xây dựng nhà thờ, tôn tạo mồ mã ông bà.
Bà Ái người làng Phục Đán, TP Đà Nẵng con ông Mai Thanh và bà Phan Thị Giáp. Ông Thanh và bà Ái có 5 người con gồm 3 gái và 2 trai.
1 nhận xét:
Harrah's Cherokee Casino Resort & Spa announces opening
› harrahs-cherokee-casin › harrahs-cherokee-casin 경상북도 출장안마 Harrah's Cherokee Casino Resort & Spa announces opening Harrah's Cherokee Casino 원주 출장샵 Resort & Spa announces opening Harrah's Cherokee Casino Resort 김천 출장샵 & 안동 출장샵 Spa announces opening 익산 출장안마
Đăng nhận xét